Đánh giá ngoại thất Honda Brio
Như các “đàn anh” Honda City, Honda Civic hay Honda Accord, mẫu xe “em út” nhà Honda – Brio cũng mang phong cách thể thao, nam tính rất riêng. Tuy nhiên, nếu để ý bạn sẽ thấy ngôn ngữ thiết kế của Honda thường có cả nét đĩnh đạc, chút nghiêm nghị mà một số người cho rằng “bị già”.
Ở Honda Brio, ta cũng gặp được điều đó. Thật ra không hẳn là già. Nếu so sánh với nét trẻ trung chung của các đối thủ cùng phân khúc như Kia Morning, Hyundai i10, Toyota Wigo… thì Honda Brio trông có phần chững chạc hơn. Nhưng đâu đó mẫu xe này vẫn mang vẻ năng động đặc trưng của dòng hatchback hạng A.
Honda Brio sở hữu thiết kế cá tính, cảm giác cao cấp hơn so với các mẫu xe cùng phân khúc
Kích thước và trọng lượng
Kích thước Honda Brio 3.801 x 1.682 x 1.487 mm, chiều dài cơ sở 2.405 mm, thuộc hàng “khủng” nhất phân khúc. Điều này mang đến một không gian nội thất rộng rãi vượt trội hơn nhiều đối thủ.
Đầu xe
Ngay từ cái nhìn trực diện phía trước, Honda Brio đã toát lên chất thể thao, mạnh mẽ. Phần mặt tiền của Brio được sử dụng nhiều đường nét nhấn nhá tạo khối sắc cạnh, đậm tính khí động học, tạo hiệu ứng chiều sâu.
Đầu xe Honda Brio đã toát lên chất thể thao, đầy nam tính
Đầu xe Honda Brio tách biệt rõ hai phần trên và dưới. Phần trên nổi bật với lưới tản nhiệt kết nối cùng cụm đèn trước tạo thành một vòng cung liền mạch bắt mắt. Lưới tản nhiệt hoạ tiết tổ ong sơn full đen. Nhấn trung tâm bởi một thanh nan bản to đen bóng với bản RS và mạ chrome với bản G chạy ngang kiểu cách, nâng đỡ logo ngay giữa.
Lưới tản nhiệt Brio hoạ tiết tổ ong sơn full đen, nhấn trung tâm bởi một thanh nan bản to
Cụm đèn trước
Cụm đèn trước kiểu dáng đầy đặn nhưng cũng không kém phần gai góc, tạo nên thần thái mạnh mẽ. Hơi tiếc Honda Brio vẫn chỉ sử dụng đèn Halogen. Tất nhiên khó thể đòi hỏi đèn LED ở một mẫu xe phân khúc hạng A như Brio. Nhưng bởi giá bán cao nên nếu có thêm Projector cùng các tính năng hỗ trợ hiện đại, điển hình như đèn pha tự động… có lẽ sẽ càng hấp dẫn hơn.
Cụm đèn trước Brio kiểu dáng đầy đặn nhưng cũng không kém phần gai góc
Phần dưới đầu xe Honda Brio hơi đưa ra tăng vẻ bề thế. Kiểu dáng gân guốc với hốc gió và hốc đèn sương mù mở to, bên trong cũng sử dụng hoạ tiết tổ ong. So phần trên thì nhiều người lại thích phần dưới hơn, đặc sệt chất thể thao.
Phần dưới đầu xe Honda Brio đậm chất thể thao
Lối thiết kế của Honda Brio có nhiều nét tương đồng với thế hệ mới của mẫu xe “đàn anh” khá thành công đó là Honda City.
Thân xe
Tuy phần đầu xe bề thế nhưng nhìn từ hông Honda Brio lại trông khá gọn gàng, năng động. Đúng kiểu form dáng đặc trưng của những mẫu xe hatchback hạng A. Theo phong cách thể thao chung, thân xe Honda Brio có những đường dập gân nổi rất bắt mắt.
Phần hông Honda Brio gọn gàng, năng động
Gương và cửa
Gương chiếu hậu Honda Brio tích hợp đầy đủ các tính năng chỉnh điện, gập điện, đèn báo rẽ. Nhưng rất tiếc chỉ áp dụng trên hai bản cao cấp là Brio RS và RS 2 màu. Riêng bản Brio G chỉ có chỉnh điện.
Chỉ có bản Honda Brio RS được trang bị đầy đủ chỉnh điện, gập điện, đèn báo rẽ
Đuôi xe
Đa phần người dùng đều đánh giá Honda Brio cao ở thiết kế đuôi xe với nhiều điểm nhấn, phảng phất bóng dáng “đàn anh” Honda Civic, nhất là bản Brio RS. Bên trên có cánh lướt gió tích hợp đèn phanh LED bắt mắt. Cụm đèn hậu kiểu hình khối, tách biệt đèn phanh vòng theo kiểu chữ C.
Đuôi xe Honda Brio nhiều điểm nhấn, phảng phất bóng dáng Honda Civic
Một điểm trừ là dù dẫn đầu phân khúc về giá như bản cao nhất Brio RS vẫn chỉ dùng đèn Halogen thay vì LED.
Đèn hậu Brio vẫn dùng Halogen
Khu vực biển số nhấn sâu theo hình lục giác tổ ong. Cản sau Brio dạng lưới hốc gió giả cũng dùng hoạ tiết tổ ong đồng bộ vừa đẹp mắt, vừa cứng cáp.
Cản sau Honda Brio rất thể thao
Mâm và lốp
Bộ lazang xe cũng có sự khác biệt giữa các phiên bản. Honda Brio RS/RS 2 màu được trang bị lazang 15 inch phay bóng bắt mắt và cân đối. Trong khi Brio G chỉ dùng la zăng 14 inch, kiểu dáng đơn giản.
Honda Brio RS/RS 2 màu được trang bị la zăng 15 inch phay bóng bắt mắt và cân đối
Màu xe
Honda Brio có tất cả 6 màu: trắng, ghi bạc, vàng, cam, đỏ tươi, đỏ sậm.
Đánh giá nội thất Honda Brio
So sánh với các đối thủ, kích thước Honda Brio được đánh giá khủng nhất. Thừa hưởng thế mạnh chung của hãng ô tô mẹ, mẫu xe nhỏ nhất của nhà Honda sở hữu không gian nội thất rộng rãi bậc nhất phân khúc, thậm chí còn rộng hơn cả một số xe hạng B.
Thiết kế khu vực taplo trên Honda Brio được đánh giá rất cao với những đường nét nhấn nhá khá thể thao, cho thấy nhiều sự đầu tư, trau chuốt. Một lần nữa Honda Brio chứng tỏ vị thế riêng của mình so với số đông đối thủ. Khu vực bảng điều khiển Brio không hẳn sang trọng nhưng nếu so với các mẫu xe cùng phân khúc thì thật đẹp và cao cấp hơn.
Thiết kế khu vực taplo trên Honda Brio cho cảm giác cao cấp, sang trọng
Taplo xe có nhiều nét tương đồng với “đàn anh” Honda Jazz, tập trung nhiều về người lái. Taplo và tappi cũng sử dụng chất liệu nhựa cứng là chủ yếu nhưng có nhiều đường nhấn nhá, tạo khối dứt khoát rất mạnh mẽ. Taplo và tappi bản G được viền bạc còn bản RS viền cam cá tính. Một chi tiết nhỏ cho thấy sự hơi tiết kiệm của nhà sản xuất là dù bản RS màu nào thì đường viền taplo cũng chỉ có duy nhất màu cam.
Honda Brio RS có thêm viền màu cam trẻ trung hơn thay vì viền bạc
Khu vực lái
Khu vực lái xe Honda Brio thiết kế đơn giản, ưa nhìn. Vô lăng dạng 3 chấu, nhựa trần, tích hợp các phím điều khiển. Một điểm trừ là dù ở phiên bản RS vô lăng vẫn không được bọc da, cho cảm giác hơi “kém sang”, thua thiệt so với các đối thủ như Kia Morning, Hyundai i10…
Khu vực lái xe Honda Brio thiết kế đơn giản, thực dụng
Cụm đồng hồ sau vô lăng dạng analog cổ điển, chỉ có màn hình hiển thị thông tin trắng đen, giao diện không bắt mắt bằng nhiều mẫu xe cùng phân khúc khác.
Cụm đồng hồ sau vô lăng dạng Analog “cổ điển”, giao diện không bắt mắt
Thêm một nhược điểm là Honda Brio không được trang bị chìa khoá thông minh & khởi động nút bấm, hiển nhiên các tính năng cao cấp hơn như Cruise Control, phanh tay điện tử… cũng không có.
Khu vực cần số Honda Brio
Ghế ngồi và khoang hành lý
Ấn tượng đầu tiên khi bước vào cabin Honda Brio đó là sự rộng rãi, thoáng đãng. Nếu người ta thường có nhiều ái ngại về không gian bên trong khi nói đến các mẫu xe hatchback hạng A thì Brio đã thay đổi được điều này.
Hàng ghế trước Brio mặt ghế rộng, lưng ghế ôm vừa phải. Khoảng trần xe thoáng, khoảng để chân rộng rãi.
Hàng ghế trước Brio mặt ghế rộng, lưng ghế ôm vừa phải
Hàng ghế sau Honda Brio thoải mái đến bất ngờ, mặt ghế phẳng, tựa đầu 3 vị trí. Vị trí ngồi giữa khá tốt so với mặt bằng chung phân khúc. Ghế xe cao hơn một tí so với các đối thủ, khoảng duỗi chân tốt, không bị chạm vào ghế trước. Độ cao trần hàng ghế này vẫn thoáng đãng. Người cao trên 1,7m ngồi không bị khó chịu.
Hàng ghế sau Brio thoải mái đến bất ngờ, mặt ghế phẳng, tựa đầu 3 vị trí
Nhược điểm Honda Brio rất lớn làm không ít người mua thất vọng đó là dù bản cao cấp nhất vẫn chỉ dùng chất liệu bọc ghế nỉ. Trong khi một số đối thủ đã dùng bọc ghế da như Kia Morning hay Hyundai i10 tuy giá xe thấp hơn. Điểm trừ này làm người mua phải chi thêm tiền để bọc ghế da Brio giúp ghế sạch hơn, dễ vệ sinh hơn cũng như không gian xe sang trọng hơn.
Khoang hành lý Honda Brio cũng được đánh giá cao khi sở hữu dung tích 258 lít. Hàng ghế sau có thể gập phẳng cả băng để tăng diện tích để đồ. Ở chi tiết này nếu được thiết kế gập theo tỷ lệ 6:4 sẽ linh hoạt hơn.
Khoang hành lý Honda Brio dung tích 258 lít, có thể gập cả băng ghế sau để tăng diện tích
Tiện nghi
Về hệ thống giải trí, Honda Brio RS được trang bị màn hình cảm ứng 6.2 inch của Sony chuẩn “xịn”, còn bản tiêu chuẩn G vẫn dùng màn hình tiêu chuẩn. Màn hình hơi hướng lên trên trong khi không có gì che chắn đôi khi sẽ gây chói khó nhìn nếu gặp đúng hướng nắng.
Honda Brio RS được trang bị màn hình cảm ứng 6.2inch của Sony
Âm thanh xe trang bị 6 loa. Xe hỗ trợ các kết nối cơ bản Bluetooth, USB/AUX, AM/FM, điện thoại thông minh… Đặc biệt riêng bản Brio RS có thêm kết nối Apple CarPlay. Đây là một điểm cộng lớn cho Brio.
Honda Brio trang bị điều hòa chỉnh tay, kính điện 1 chạm cho ghế lái, nhiều ngăn hộc để đồ tiện ích, nguồn sạc, gương soi cho hàng ghế trước… Ở phần này Brio lại gặp nhược điểm khi không được trang bị điều hoà tự động trong khi Kia Morning giá bán thấp hơn đã có. Xe không có cửa gió sau. Về trải nghiệm điều hoà xe thực tế, một số người dùng đánh giá Honda Brio có phần điều hoà làm lạnh chưa sâu.
Honda Brio chỉ trang bị điều hoà chỉnh tay
Nhưng đáng nói Honda Brio cũng không có bệ để tay trung tâm cho hàng ghế trước, rất bất tiện. Nếu di chuyển những hành trình dài, người lái sẽ dễ bị mỏi. Một số chủ xe khắc phục bằng cách độ thêm hộp chứa đồ kiêm bệ tỳ tay. Hàng ghế sau cũng không có bệ để tay trung tâm.
Đánh giá an toàn Honda Brio
Honda Brio chỉ được trang bị hệ thống an toàn gồm các tính năng cơ bản như: hệ thống chống bó cứng phanh ABS, hệ thống phân phối lực phanh điện tử, hệ thống bổ trợ phanh, 2 túi khí… So với các đối thủ cùng phân khúc rõ ràng Honda Brio khá thua kém.
Đánh giá vận hành Honda Brio
Honda Brio sử dụng động cơ 1.2L SOHC i-VTEC, 4 xi lanh thẳng hàng, 16 van cho công suất cực đại 89 mã lực tại 6.000 vòng/phút, mô men xoắn cực đại 110Nm tại 4.800 vòng/phút, kết hợp hộp số tự động vô cấp CVT ứng dụng công nghệ EARTH DREAMS.
Động cơ và hộp số
*Kéo bảng sang phải để xem đầy đủ thông tin
Động cơ và hộp số Brio | G | RS/RS 2 màu |
Động cơ | 1.2L | 1.2L |
Hộp số | CVT | CVT |
Ngoài trừ Vinfast Fadil “chơi trội” với động cơ 1.4L, hầu hết các mẫu xe hạng A còn lại đều dùng động cơ 1.2L tiêu chuẩn. Nhìn qua lại một tí, dù cùng động cơ 1.2L nhưng hiệu suất động cơ của Honda Brio nhỉnh hơn chút so với các đối thủ khác. Nhưng đây chỉ là con số lý thuyết, vậy trải nghiệm thực tế của Honda Brio thế nào?
Di chuyển trong phố, Honda Brio lướt đi nhẹ nhàng và êm ái. Cũng như các mẫu xe hạng A khác, Brio cũng sử dụng động cơ cam đơn SOHC nên những nước ga đầu khá bốc, xe có độ vọt. Động cơ SOHC với thế mạnh tăng tốc tốt ở dải tốc thấp là sự chọn hợp lý với một mẫu xe đô thị cỡ nhỏ như Brio khi phần lớn khu vực hoạt động đều trong đô thị. Điều này giúp Brio di chuyển linh hoạt, khá thoải mái trong phố.
Honda Brio tăng tốc ở dải tốc thấp
Ra đến đường lớn, hiển nhiên Honda Brio sẽ hơi đuối. Ở dải tốc độ cao, Brio tăng tốc vất vả hơn. Xe vẫn có thể lên vận tốc 120 km/h nhưng lại quá gồng và hơi kém tự tin ở cảm giác tay lái. Brio có lẽ sẽ ổn định hơn ở tầm 70 – 80 km/h. Trong các pha vượt đòi hỏi người lái phải có sự tính toán từ trước. Ở chế độ S, nhấn sâu chân ga, động cơ xe gầm to, xe có lực mạnh hơn, hỗ trợ tốt các pha vượt cũng như leo đèo.
Hộp số CVT của Honda Brio hoạt động êm ái, mượt mà. Tuy nhiên đôi lúc cũng gặp nhược điểm chung của kiểu hộp số này đó là hiện tượng trễ dây chun cho cảm giác hơi trượt.
Vô lăng
Vô lăng trên Honda Brio nhận được nhiều lời khen từ phía người dùng vì cảm giác cầm lái nhẹ nhàng nhưng vẫn đầm chắc. Tay lái Brio mang đến trải nghiệm thích thú và mượt mà.
Hệ thống treo, khung gầm
Hệ thống khung gầm Honda Brio được cải tiến cứng hơn. Nhất là phân đuôi xe được gia tăng độ cứng nhằm tăng độ vững cho toàn bộ cấu trúc thân xe. Hệ thống treo cũng tinh chỉnh đem đến cảm giác êm ái hơn, xe “nuốt” các gờ giảm tốc, ổ gà mịn hơn. Khi di chuyển qua các đường nhiều gập ghềnh, thân xe Brio khá vững, ít rung lắc. Hầu hết giới chuyên môn đều đánh giá Brio sở hữu khung gầm tốt hàng đầu. Hệ thống khung gầm Honda Brio được cải tiến cứng, vững, hệ thống treo êm
Khả năng cách âm
Khó thể yêu cầu cách âm tốt ở một mẫu xe hạng A. Tuy nhiên, so với mặt bằng chung, khả năng cách âm của Honda Brio được nhận xét khá tốt. Ở dải tốc thấp, xe cách âm môi trường ổn. Nếu di chuyển ở dải tốc cao, nhất là trên cao tốc, cabin bị nhiễm nhiều tiếng ồn dội từ mặt đường, tiếng gió rít.
Mức tiêu hao nhiên liệu
Mức tiêu thụ nhiên liệu Honda Brio cũng khá ngang ngửa với các mẫu xe hạng A dùng động cơ 1.2L khác khoảng từ 5,8 lít/100km.
*Kéo bảng sang phải để xem đầy đủ thông tin
Mức tiêu hao nhiên liệu Brio (lít/100km) | Trong đô thị | Ngoài đô thị | Hỗn hợp |
Brio G | 6,6 | 4,7 | 5,4 |
Brio RS/RS 2 màu | 7 | 5,2 | 5,9 |
Các phiên bản Honda Brio G và RS
Honda Brio có 2 phiên bản:
- G
- RS
Nên mua Brio phiên bản nào?
So sánh Honda Brio G và RS, giá xe Brio G thấp hơn tầm 30.000.000 VNĐ đồng so với giá xe Brio RS. Cùng với đó, giữa hai bản có sự chênh lệch trang bị, bản G sẽ không có: gương chiếu hậu gập điện và đèn báo rẽ, cánh lướt gió đuôi xe, lazang 15inch, màn hình cảm ứng…
So sánh Honda Brio G và RS, giá xe Brio G thấp hơn tầm 30 triệu đồng so với giá xe Brio RS
Là mẫu xe được định giá cao hơn so với mặt bằng chung nên chúng tôi nghĩ rằng những ai chọn mua Honda Brio RS sẽ là người quan tâm nhiều đến trải nghiệm và không cần quá “dè sẻn” trong ngân sách mua xe. Do đó, nếu hỏi nên mua Brio bản nào thì câu trả lời là bản Honda Brio RS. Bởi giá xe Brio RS chênh lệch không quá nhiều so với bản G, người dùng lại có thêm nhiều trang bị tiện nghi hơn.
Phân khúc xe cỡ nhỏ hạng A luôn sôi động với nhiều sự góp mặt như: Hyundai Grand i10, Kia Morning, Toyota Wigo… Honda Brio được xem là “thí sinh” tham gia muộn nhất. Ở thời điểm hiện tại, Hyundai i10 giữ doanh số cao nhất phân khúc, đứng sau là Kia Morning. Còn Toyota Wigo và Honda Brio được đánh giá “ngang tài ngang sức” khi cạnh tranh sát sao vị trí thứ ba.
So sánh với các mẫu xe đối thủ, bất lợi lớn nhất của Honda Brio chính là giá bán cao. Tuy nhiên, đây cũng không hẳn là điểm yếu bởi giá bán đi cùng chất lượng tương xứng giúp Brio tạo nên lối đi riêng, khác hẳn với những chiếc hatchback hạng A còn lại.
Đánh giá của người dùng Honda Brio
Dưới đây là những đánh giá của người dùng Honda Brio mà chúng tôi thu thập trên Internet:
Anh Đỗ Minh Phúc: “Mình nghĩ đối tượng mua brio là những người thích kiểu dáng thể thao, nếu nói không quá thì nó đẹp nhất phân khúc A, kể cả phân khúc B, nó có nét đẹp rất riêng.”
Anh Phú Tân: “Xe Hatchback chủ yếu dùng cho gia đình đi trong độ thị như Wigo… và các xe hạng A khác. Xe này vẫn khác ở chỗ là vẫn dùng động cơ SOHC, không tối ưu bằng DOHC!.”
Anh Thế Anh: “Em đi Fadil 2 năm và đi Brio 2 tháng, Sau khi chuyển qua Brio chạy 2 tháng và quay lại Fadil thì thấy có 1 chi tiết rất ưng ý ở Brio đó là tay lái, tay lái Brio rất nhẹ nhưng đằm chắc, cảm giác lái thích thú hơn Fadil. Còn Brio em đi cao tốc chở 3 người lớn chạy lên 132km thì ko dám tăng thêm.”
Anh Quang Nguyễn: “Cải tiến nút điều hòa thành auto, thay ghế nỉ thành da, thêm cái nút chỉnh âm, trang bị LED nữa là hoàn hảo cho 1 chiếc xe đô thị A.”
Có nên mua Honda Brio?
Vấn đề làm người ta ái ngại nhất khi đứng trước Honda Brio có lẽ là giá bán. Nhiều người cho rằng giá xe đắt vì cao hơn so với đa số các mẫu xe hatchback cỡ nhỏ hạng A khác, thậm chí còn ngang ngửa cả xe hạng B. Giá xe đắt vì trang bị còn nhiều hạn chế, thậm chí thua thiệt cả một số đối thủ có giá thấp hơn.
Vâng, có thể nhiều người cho rằng Honda Brio đắt nhưng với người mua phù hợp thì cái “đắt” ấy vẫn xứng đáng. Ở Honda Brio, người ta tìm thấy được sự thoát mình thành công. Một chiếc xe hạng A giá rẻ thực dụng nhưng vẫn rất phong cách, rất cá tính, cao cấp, không có cảm giác rẻ tiền, không bị nhầm lẫn xe chạy dịch vụ. Honda Brio sẽ là sự lựa chọn rất đáng tham khảo với những ai tìm kiếm một chất riêng trong phân khúc xe ô tô giá rẻ.
Câu hỏi thường gặp về Honda Brio
Honda Brio có camera lùi không?
Trả lời: Ở phiên bản mới nhất, Honda Brio không có camera lùi.
Honda Brio có cân bằng điện tử không?
Trả lời: Honda Brio chưa được trang bị hệ thống cân bằng điện tử.
Honda Brio có số sàn không?
Trả lời: Honda Brio không có số sàn. Tất cả các phiên bản Honda Brio đều trang bị hộp số vô cấp CVT.
Honda Brio có cảm biến lùi không?
Trả lời: Honda Brio đến nay vẫn chưa được trang bị cảm biến lùi.
Xe Honda Brio có tốt không?
Trả lời: Honda Brio được định vị là một mẫu xe cao cấp hơn so với các mẫu xe hạng A giá rẻ khác. Tuy giá xe cao hơn, thậm chí ngang ngửa với một số dòng xe hạng B nhưng Honda Brio được đánh giá cao về hệ thống khung gầm, trải nghiệm cầm lái, không gian thoáng, độ bền bỉ cao…