Khoảng giá: 544 triệu - 685 triệu
Với giá bán rẻ, nhiều đánh giá Kia Cerato cho rằng mẫu xe ô tô này sẽ có cơ hội lớn giành lấy “ngôi vương” từ tay Mazda 3.

Năm 2021, Kia Cerato đã đổi tên thành Kia K3 (Nguồn: dantri.com). Tuy nhiên, đến năm 2024, Cerato nhường lại tên K3 cho “người em” Rio, chính thức đổi tên thành Kia K4. Vào cuối tháng 3/2024, Kia K4 ra mắt tại New York Auto Show, Mỹ (nguồn: Báo Tuổi Trẻ. Đến nay, Kia K4 chưa về Việt Nam. Những nội dung đánh giá dưới đây dựa trên phiên bản ra mắt gần nhất của Kia Cerato vào năm 2021.

Sở hữu mức giá bán cực kỳ cạnh tranh trong khi thiết kế và trang bị đều hấp dẫn, Kia Cerato được đánh giá là một trong những lựa chọn nổi bật nhất phân khúc hạng C hiện nay.

Giá xe Kia Cerato niêm yết & lăn bánh

Kia Cerato được lắp ráp và phân phối bởi Trường Hải ô tô với 4 phiên bản: 1.6MT, 1.6AT Deluxe, 1.6AT Luxury và 2.0AT Premium.

Giá xe Kia Cerato dao động từ 544.000.000 VNĐ đến 685.000.000 VNĐ. Dưới đây là bảng giá chi tiết tham khảo cho từng phiên bản.

*Kéo bảng sang phải để xem đầy đủ thông tin

Phiên bản Cerato Giá niêm yết Giá lăn bánh Hà Nội Giá lăn bánh HCM Giá lăn bánh Hà Tĩnh Giá lăn bánh tỉnh
1.6MT 544.000.000 VNĐ 632.000.000 VNĐ 621.000.000 VNĐ 607.000.000 VNĐ 602.000.000 VNĐ
1.6AT Deluxe 584.000.000 VNĐ 676.000.000 VNĐ 665.000.000 VNĐ 651.000.000 VNĐ 646.000.000 VNĐ
1.6AT Luxury 639.000.000 VNĐ 738.000.000 VNĐ 725.000.000 VNĐ 712.000.000 VNĐ 706.000.000 VNĐ
2.0AT Premium 685.000.000 VNĐ 789.000.000 VNĐ 776.000.000 VNĐ 763.000.000 VNĐ 757.000.000 VNĐ

Giá xe Kia Sonet so với các đối thủ cùng phân khúc

  • Kia Cerato giá từ 544.000.000 VNĐ
  • Mazda 3 giá từ 579.000.000 VNĐ
  • Hyundai Elantra giá từ 599.000.000 VNĐ
  • Honda Civic giá từ 770.000.000 VNĐ

Điểm mới

  • Ứng dụng phong cách thiết kế Fastback năng động, trẻ trung trong cả nội thất và ngoại thất
  • Hệ thống trang bị an toàn tối ưu

Ưu điểm

  • Ngoại hình hấp dẫn, thiết kế thể thao trẻ trung
  • Thiết kế nội thất mang đến nhiều cảm giác sang trọng
  • Không gian rộng rãi
  • Trang bị tốt trong tầm giá
  • Động cơ êm mượt, vận hành thoải mái trong phố
  • Khung gầm chắc chắn hơn, hệ thống treo êm hơn trước
  • Khả năng cách âm cải thiện hơn thế hệ cũ

Nhược điểm

  • Gương chiếu hậu ngoài hơi nhỏ
  • Trần xe ở hàng ghế sau hơi thấp
  • Ở dải tốc trên 80 – 100 km/h, xe tăng tốc “gượng”
  • Các chế độ lái Drive Mode chưa có sự khác biệt rõ
  • Thiếu một số trang bị: cảm biến gạt mưa, lẫy chuyển số, phanh tay điện tử…
Đánh giá

Đánh giá ngoại thất

Kia Cerato All-New sở hữu ngoài hình thể thao, trẻ trung, mạnh mẽ với thiết kế “Fastback” được lấy cảm hứng từ “người anh em” Kia Stinger. Cùng với đó, hệ thống trang bị ngoại thất xe cũng rất hiện đại.

Kia Cerato 2021
Kia Cerato All-New sở hữu ngoài hình thể thao, trẻ trung

Kích thước và trọng lượng

Kích thước Kia Cerato dài x rộng x cao lần lượt là 4.640 x 1.800 x 1.450 mm. Kích thước tổng thể tương đương so với đối thủ Mazda 3 (4660 x 1795 x 1440) mm. So với Hyundai Elantra (4.675 x 1.825 x 1.430) cũng không có sự chênh lệch quá nhiều. Kích thước này giúp cho Cerato có được khoang nội thất đủ dùng nhưng vẫn dễ dàn đi trong phố.

Đầu xe

Kia Cerato được đánh giá là một trong những mẫu xe có diện mạo đem đến cảm giác trẻ trung, năng động nhất phân khúc hạng C. Ở thế hệ mới nhất, lưới tản nhiệt vẫn giữ kiểu dáng mũi hỗ đặc trưng của hãng Kia nhưng được gọt lại sắc cạnh hơn đi cùng viền chrome nổi bật. Phần lưới bên trong “dệt” từ những hình thoi xếp tầng tạo hiệu ứng thị giác sống động.

Lưới tản nhiệt mũi hổ trên Kia Cerato sắc cạnh, tạo hiệu ứng thị giác sống động
Lưới tản nhiệt mũi hổ trên Kia Cerato sắc cạnh, tạo hiệu ứng thị giác sống động

Cản dưới có lẽ là điểm nổi bật nhất trong thiết kế tổng thể với hốc gió hình thang mở rộng hầm hố, “nuốt” trọn luôn cả đèn sương mù, toàn bộ cản đều được sơn đen.

Cụm đèn trước

Cụm đèn trước của Kia Cerato All-New có kiểu dáng hình ống thon dài trông rất hài hoà. Đồ hoạ bên trong ấn tượng với đèn định vị LED tạo hình chữ X. Ở đời, phiên bản 2.0AT Premium được trang bị đèn LED, các bản còn lại dùng đèn Halogen có Projector. Bản Premium và Luxury có tính năng bật/tắt tự động.

Đèn báo rẽ được tách khỏi cụm đèn chính và dời xuống thấp nằm chung với hốc gió hình thang 2 bên. Chi tiết này giúp tạo điểm nhấn nổi bật hơn về mặt thiết kế. Nhưng theo nhiều người dùng nó lại vô tình làm giảm khả năng định vị với những phương tiện di chuyển xung quanh khi xe báo chuyển hướng.

Bù lại đèn sương mù của Kia Cerato được trang bị Halogen Projector cho độ sáng rất tốt. Đây được xem là một điểm nổi bật so với các đối thủ cùng phân khúc.

Thân xe

Với kích thước lớn nhất nhì phân khúc, Kia Cerato All-New sở hữu thân hình dài thanh thoát. Chạy dọc thân xe là những đường dập gân thẳng tắp rất thể thao. Mui xe phảng phất chất coupe khi đổ dốc đến gần tận đuôi. Nên nhìn từ bên hông, Cerato dễ làm người ta liên tưởng đến mẫu xe sang BMW 320i.

Gương và cửa

Gương chiếu hậu cùng màu thân xe, được trang bị đầy đủ tính năng cần thiết như gập điện, chỉnh điện và tích hợp đèn báo rẽ. Tay nắm cửa cùng màu tạo sự kết nối với thân xe.

Mâm và lốp

“Dàn chân” Kia Cerato dùng bộ mâm 17 inch 5 chấu kép đâm thẳng, đi cùng lốp 225/45R17. Về thiết kế, bộ mâm có chút gì đó rất cố “thể thao kiểu xe sang” nhưng thực tế “làm vẫn chưa tới”.

Đuôi xe

Đuôi xe Kia Cerato All-New cũng “ngầu” không kém phần đầu hay thân xe. Điểm thu hút và tạo dấu ấn sâu sắc nhất chính là cụm đèn hậu LED với đồ hoạ độc đáo. Đèn kiểu dáng thon dài nhưng đầy sắc cạnh. Hai bên được kết nối với nhau bằng một dải LED liền mạch mang đến cảm giác khá cao cấp bởi cách thiết kế này chỉ thường xuất hiện trên những mẫu xe sang.

Đuôi xe Kia Cerato All-New cũng “ngầu” không kém phần đầu hay thân xe
Đuôi xe Kia Cerato All-New cũng “ngầu” không kém phần đầu hay thân xe

Bên trong ở mỗi đèn, các dải LED được tạo dáng gấp khúc rất lạ mắt, mang âm hưởng nhiều của “xe tương lai”. Chi tiết này được nhiều khen ngợi và trở thành dấu hiệu nhận diện đặc trưng của Cerato, khó thể nhầm lẫn với bất kỳ mẫu xe nào.

Tương tự đèn báo rẽ trước, đèn báo rẽ phía sau cũng được tách rời, hạ xuống thấp, nằm chung với đèn phụ. Tất cả lọt lòng trong ốp nhựa đen tam giác tạo điểm nhấn cho phần dưới của đuôi xe. Tuy nhiên cũng chung tình trạng với đèn trước, đèn báo rẽ sau trên Cerato bị đánh giá quá thấp, gây hạn chế tầm nhìn với những xe phía sau.

Cốp xe Kia Cerato được tạo hình thanh thoát hơn nhờ thiết kế cánh gió. Toàn bộ cản sau đều được ốp nhựa đen bóng, tạo hình dạng lưới tổ ong. Ở bản Premium, xe được trang bị ống xả kép bọc chrome rất thể thao. Các bản còn lại chỉ bố trí ống xả đơn nằm lệch.

Màu xe

Kia All New Cerato có 8 màu: màu trắng, màu đen, màu bạc, màu xanh, màu xám kim loại, màu xanh đậm, màu vàng, màu đỏ.

Đánh giá nội thất Kia Cerato

Với không gian rộng rãi đi cùng thiết kế bắt mắt, hệ thống trang bị khá đầy đủ, Kia Cerato All-New được đánh giá là một trong các mẫu xe hạng C có nội thất nổi bật nhất hiện nay.

Kia Cerato All-New được đánh giá mẫu xe hạng C có nội thất nổi bật
Kia Cerato All-New được đánh giá mẫu xe hạng C có nội thất nổi bật

Thiết kế Kia Cerato All-New mang nhiều âm hưởng của xe sang châu Âu. Màn hình trung tâm thiết kế dạng nổi, khung viền vuông vắn tạo điểm nhấn nổi bật. Các cửa gió điều hoà cũng được trau chuốt tinh tế, nhất là kiểu cửa gió tròn dạng động cơ máy bay giống với Audi hay Mercedes. Bảng điều khiển điều hoà cũng khá hiện đại.

Dù vật liệu sử dụng chủ yếu vẫn chỉ là nhựa mềm giả da. Nhưng việc phối 2 màu với màu dưới cùng màu ghế, lại thêm các chi tiết ốp mạ màu nhôm cũng phần nào mang đến cảm giác sang trọng.

Khu vực lái

Khu vực lái xe Kia Cerato All-New mang nhiều chất thể thao với vô lăng 3 chấu kiểu dáng khá mạnh mẽ. Các phím chức năng bố trí gọn gàng. Vô lăng có thể chỉnh tay 4 hướng.

Vô lăng Kia Cerato kiểu 3 chấu mang nhiều chất thể thao
Vô lăng Kia Cerato kiểu 3 chấu mang nhiều chất thể thao

Cụm đồng hồ Kia Cerato vẫn kiểu mái vòm ống 2 bên với màn hình hiển thị đa thông tin ở giữa. Giao diện dễ nhìn. Cần số Cerato được nhiều người cho rằng khá giống với Audi A4 thế hệ trước.

Về các tính năng hỗ trợ lái, Cerato có điều khiển hành trình, chìa khoá thông minh & khởi động bằng nút bấm… Riêng bản Premium và Luxury có thêm gương chiếu hậu trong chống chói tự động. Đáng tiếc là ở đời, Cerato vẫn chưa có lẫy chuyển số sau vô lăng. Với một mẫu xe định hướng mang màu thể thao như Cerato mà không có trang bị này sẽ hơi thiếu sót. Xe cũng chưa có các tính năng nâng cao hơn như phanh tay điện tử hay giữa phanh tự động…

Một nhược điểm khác trên Kia Cerato ở khu vực lái mà vài người dùng than phiền là vị trí các bàn đạp chân ga và phanh hơi sát với ghế ngồi. Điều này dễ gây kém thoải mái với những người lái hơi cao người.

Ghế ngồi và khoang hành lý

Kích thước “nhỉnh” hơn các đổi thủ giúp Kia Cerato sở hữu một không gian ngồi rộng rãi. Xe rộng hơn Mazda 3, cũng “nhỉnh” hơn Hyundai Elantra.

Tất cả các phiên bản Kia Cerato đều có ghế được bọc da. Các phiên bản 1.6L được bọc da 1 màu. Riêng bản 2.0L bọc da cao cấp phối 2 màu đen – đỏ thể thao hơn.

Các phiên bản Kia Cerato đều được bọc da
Các phiên bản Kia Cerato đều được bọc da

Hàng ghế trước Kia Cerato khá ôm thân người. Ghế lái chỉnh điện 10 hướng, ghế phụ chỉnh tay 6 hướng trên bản cao cấp. Các bản còn lại điều chỉnh tay hoàn toàn. Hàng ghế này có hộp để đồ kiêm bệ để tay ở giữa. Không gian thoải mái, không có gì để phiền lòng. Chỉ gặp một điểm là đệm còn hơi cứng, vị trí ghế hơi sát cửa.

Hàng ghế sau Kia Cerato thoải mái. Đầy đủ tựa đầu 3 vị trí, bệ để tay tích hợp ngăn đặt cốc. Không gian rộng rãi đủ chỗ cho cả 3 người lớn. Khoảng để chân phía trước lý tưởng. Có duy nhất một chi tiết nhỏ là do mui xe dốc nên phần trần Cerato thấp hơn so với Toyota Corolla Altis hay Honda Civic, nhưng đây cũng không phải vấn đề lớn.

kia cerato noi that 3

Khoang hành lý Kia Cerato được đánh giá cao với dung tích lên đến 428 lít. Người dùng có thể gập hàng ghế sau theo tỉ lệ 6:4 để tăng thêm không gian chứa đồ.

Tiện nghi

Dù giá bán thấp hơn nhưng trang bị tiện nghi của Kia Cerato luôn “nhỉnh” hơn nhiều đối thủ cùng phân khúc. Ở thế hệ mới nhất, Kia Cerato chinh phục người dùng với màn hình trung tâm cảm ứng 8 inch, tích hợp bản đồ & dẫn đường, hỗ trợ kết nối điện thoại thông minh, đàm thoại rảnh tay…

Mẫu xe 5 chỗ nhà Kia được trang bị điều hoà 2 vùng độc lập loại tự động ở bản số tự động và loại chỉnh cơ ở bản số sàn. Xe có cửa gió cho hàng ghế sau.

Kia Cerato được trang bị kính cửa điều khiển điện 1 chạm ở cửa ghế lái, cốp sau mở điện tự động thông minh. Với trang bị cửa sổ trời điều khiển điện chỉ có trên 2 bản Luxury và Premium. Sạc không dây có ở bản Premium.

Đánh giá an toàn

Hệ thống an toàn Kia Cerato có sự khác biệt giữa 2 nhóm phiên bản thường và cao cấp. Ở bản thường số sàn và số tự động, trang bị an toàn khá sơ sài chỉ có hệ thống chống bó cứng phanh, phân bố lực phanh điện tử cùng 2 túi khí, thiếu cả cân bằng điện tử… Hệ thống trang bị này được đánh giá thua cả nhiều mẫu xe hạng B. Điều này cũng không quá lạ bởi giá xe Cerato 1.6MT1.6AT Deluxe rất thấp nên trang bị bị cắt giảm là điều khó tránh khỏi.

Ở 2 bản cao cấp 1.6AT Luxury2.0AT Premium, hệ thống trang bị đầy đủ hơn khi có thêm tính năng hỗ trợ phanh khẩn cấp, hệ thống cân bằng điện tử, hệ thống ổn định thân xe, hệ thống khởi hành ngang dốc, camera lùi và cảm biến hỗ trợ đỗ xe… Tuy nhiên chất lượng camera lùi chưa được sắc nét, càng tệ hơn khi dùng trong điều kiện thiếu sáng.

Đánh giá vận hành Kia Cerato

Kia Cerato All-New có 2 tùy chọn động cơ:

  • Động cơ xăng Gamma 1.6L, 16 van DOHC, Dual CVVT, 4 xi lanh thẳng hàng: công suất cực đại 128 mã lực tại 6.300 vòng/phút, mô men xoắn cực đại 157 Nm tại 4.850 vòng/phút, kết hợp hộp số sàn 6 cấp hoặc số tự động 6 cấp.
  • Động cơ xăng Nu 2.0L, 16 van DOHC, Dual CVVT, 4 xi lanh thẳng hàng: công suất cực đại 159 mã lực tại 6.500 vòng/phút, mô men xoắn cực đại 194 Nm tại 4.800 vòng/phút, kết hợp hộp số tự động 6 cấp.

Động cơ và hộp số

*Kéo bảng sang phải để xem đầy đủ thông tin

Động cơ và hộp số Cerato 1.6MT 1.6AT Deluxe 1.6AT Luxury 2.0AT Premium
Động cơ 1.6L Xăng 1.6L Xăng 1.6L Xăng 2.0L Xăng
Hộp số 6MT 6AT 6MT 6AT

Kia Cerato có 2 phiên bản động cơ 1.6L và 2.0L. Ưu điểm nổi bật của cả 2 khối động cơ này là sự vận hành êm ái và mượt mà thấy rõ. Động cơ đáp ứng tốt ở dải tốc độ tầm 60 – 70 km/h đổ lại. Có thể cảm nhận được sự thoải mái, linh hoạt của Cerato khi di chuyển trong phố.

Tuy nhiên, nếu nói về độ bốc, độ mạnh mẽ hay cảm giác lái thể thao thì chân thành rằng rất khó tìm được ở xe có mức giá dưới 1 tỷ đồng, huống chi là một chiếc hạng C giá “mềm” như Kia Cerato. Nói điều này để thấy rằng Cerato không hề tệ, thực tế vẫn là “tiền nào của đó”, khó thể đòi hỏi cao hơn.

Chân ga Kia Cerato vẫn có độ trễ nhất định. Khi nhấn ga, xe không quá vọt mà cần có thời gian để tăng tốc. Ở dải vận tốc trên 80 – 100 km/h xe tỏ ra “gượng”. Nghĩa là khả năng tăng tốc của xe vẫn ổn, vẫn có thể vượt nhanh khi cần. Nhưng đổi lại phải chấp nhận tiếng gào “gượng” từ động cơ vọng vào cabin khá rõ. Nếu di chuyển trên đường trường, động cơ 2.0L hiển nhiên nhanh nhẹn hơn song “độ bốc” chỉ là một khái niệm mang tính tương đối.

Kia Cerato còn có 3 chế độ lái: Comfort, Eco và Sport.

  • Chế độ lái Comfort: Như tên gọi, chế độ lái này chú trọng sự thoải mái, phù hợp di chuyển trong phố với phản ứng chân ga và vô lăng nhẹ nhàng, linh hoạt, mượt mà.
  • Chế độ lái Eco: Chế độ lái này chủ yếu tối ưu hoá mức tiêu hao nhiên liệu qua việc điều chỉnh các điểm truyền động, hệ thống điện, phản ứng chân ga…
  • Chế độ Sport: Chế độ lái này mang đến trải nghiệm thể thao thể hiện qua hiệu suất truyền động, chuyển số, độ nhạy chân ga, độ nặng vô lăng…

Tuy nhiên theo đánh giá thực tế từ người dùng Kia Cerato, các chế độ lái chỉ thay đổi nhiều ở phản ứng vô lăng (nặng – nhẹ hơn). Còn độ trễ chân ga, vòng tua máy, cách vào số… không thấy được sự khác biệt.

Tựu trung, nói rằng Kia Cerato cho cảm giác lái thể thao thì không hẳn đúng, chính xác hơn là mang “màu sắc thể thao”. Nếu không yêu cầu cao thì trải nghiệm vận hành Kia Cerato hoàn toàn có thể đem đến sự hài lòng trong tầm tiền này.

Hệ thống treo, khung gầm

Kia Cerato All-New mới được tăng đến 54% tỷ lệ thép cường lực giúp thân xe đạt độ cứng cáp hơn. Hệ thống khung gầm với cấu trúc hấp thụ xung lực của Kia Cerato giúp xe ổn định hơn nhiều so với thế hệ trước. Qua các bài test đánh lái gấp ở tốc độ 60 km/h rồi lên cả 80 km/h thì thân xe vẫn khá ổn định, người ngồi ghế sau không có cảm giác bị văng. Ở dải tốc trên 140 km/h, Kia Cerato vẫn cho trải nghiệm lái khá an toàn và tự tin, nhưng vẫn sẽ khó tránh khỏi cảm giác “hơi bay”.

Hệ thống treo Cerato được tinh chỉnh êm ái hơn trước. Giảm xóc xe tốt hơn, đàn hồi tốt hơn, khả năng dập tắt dao động đã “nịnh nọt” hơn thế hệ cũ.

Khả năng cách âm

Ở thế hệ trước, Kia Cerato nổi tiếng với độ ồn khó chịu. Nhưng sang thế hệ mới, khả năng cách âm Cerato All-New đã được cải thiện đáng kể. Ở thế hệ mới nhất, dù động cơ kêu hơi to khi tăng tốc đột ngột nhưng khả năng cách âm khoang động cơ ổn hơn trước, tiếng vọng gầm xe cũng giảm thiểu đáng kể.

Mức tiêu hao nhiên liệu

Mức tiêu thụ nhiên liệu Kia Cerato nằm trong khoảng 6 – 6,9 lít/100 km khi di chuyển trên đường hỗn hợp, 5,6 – 5,9 lít/100 km khi di chuyển trong đô thị và 8 – 9 lít/100 km khi di chuyển ngoài đô thị.

*Kéo bảng sang phải để xem đầy đủ thông tin

Mức tiêu hao nhiên liệu Cerato (lít/100km) Trong đô thị Ngoài đô thị Hỗn hợp
1.6MT 8 5,7 6
1.6AT Deluxe 8,56 5,6 6,7
1.6AT Luxury 8,52 5,6 6,7
2.0AT Premium 9 5,9 6,9

Các phiên bản Kia Cerato 1.6MT, 1.6AT, 2.0AT

Kia Cerato có 4 phiên bản:

  • 6MT
  • 6AT Deluxe
  • 6AT Luxury
  • 6AT Premium

Nên mua Cerato phiên bản nào?

Kia Cerato là xe có giá bán thấp nhất phân khúc hạng C. Phiên bản Cerato số sàn giá chưa đến 530.000.000 VNĐ. Mức giá này không chỉ thấp so với các xe hạng C mà còn thấp hơn nhiều xe hạng B như Honda City 1.5 bản thường (559.000.000 VNĐ), Toyota Vios bản 1.5E CVT (540.000.000 VNĐ), Mazda 2 bản Luxury (559.000.000 VNĐ)…

Với giá bán “mềm”, động cơ 1.6L, không gian xe rộng rãi… Kia Cerato 1.6MT được đánh giá phù hợp để chạy dịch vụ taxi, Grab… không kém cạnh các xe hạng B, thậm chí còn có nhiều điểm nổi trội hơn. Bởi dù sao Cerato vẫn là xe hạng C.

Kia Cerato 1.6MT và bản kế cận 1.6AT Deluxe có trang bị gần như tương đồng, chỉ chủ yếu khác nhau ở hộp số. Nhìn chung, bản Cerato 1.6AT Deluxe cũng là một lựa chọn phù hợp với người mua xe chạy dịch vụ bán chuyên hay chuyên nghiệp. Song song đó, bản này cũng hợp với những người mua xe phục vụ di chuyển cá nhân/gia đình có mong muốn “cố thêm tiền” để lên hạng C.

Còn nếu có ngân sách dư dả hơn thì lý tưởng nhất vẫn nên chọn bản Kia Cerato 1.6AT Luxury hay 2.0AT Premium.

So sánh Cerato 1.6AT Deluxe và Luxury, với giá chênh lệch hơn 50.000.000 VNĐ, bản 1.6AT Luxury có thêm các trang bị tiện ích như: tính năng đèn tự động, gương chiếu hậu trong chống chói tự động, 3 chế độ vận hành, ghế lái chỉnh điện 10 hướng, điều hoà tự động, màn hình cảm ứng 8 inch, cửa sổ trời điều khiển điện, các tính năng an toàn nâng cao hơn như BA, ESP, VSM, HAC… Phiên bản 1.6AT Luxury được đánh giá là lựa chọn hợp lý, đáp ứng ổn các nhu cầu sử dụng của người dùng ở phân khúc này.

Còn nếu muốn trải nghiệm vận hành khoẻ khoắn thì động cơ 2.0L của bản 2.0AT Premium sẽ mang đến sự thỏa mãn hơn. Phiên bản này cũng có nhiều trang bị nổi bật như đèn LED, sạc điện thoại không dây…

Phân khúc xe sedan hạng C Việt luôn rộn ràng hơn với sự góp mặt của khá nhiều mẫu xe như Toyota Corolla Altis, Honda Civic, Mazda 3, Hyundai Elantra, Kia Cerato (ngày trước còn có Ford Focus Chevrolet Cruze).

Trong các xe này, nếu chia nhỏ phân khúc theo giá bán thì có: nhóm xe giá bán cao gồm Toyota Corolla Altis, Honda CivicMazda 3; nhóm xe giá bán thấp gồm Kia CeratoHyundai Elantra. Về cuộc chiến doanh số, Mazda 3 hiện là mẫu xe hạng C bán chạy nhất, tiếp đến Cerato cạnh tranh quyết liệt ở vị trí thứ 2, Elantra theo sau đó, vị trí cuối lần lượt là Altis và Civic.

Ngoài các đối thủ cùng phân khúc, bởi có giá bán thấp nên như đã nói Kia Cerato còn “chen chân” cạnh tranh cả phân khúc sedan hạng B với Honda City, Toyota Vios, Mazda 2… Bên cạnh đó, Kia Cerato cũng “chiến” với một số mẫu xe 5 chỗ gầm cao ngang tầm giá như Hyundai Kona, Ford EcoSport hay Kia Seltos

Đánh giá của người dùng Kia Cerato

Dưới đây là những đánh giá thực tế từ người dùng mà chúng tôi thu thập được trên internet.

Anh Quang Duy: “ Nhìn chiếc xe biết chủ xe hiểu biết và kỹ lưỡng lắm, một chiếc xe quá đẹp.”

Chị Nguyễn Thu Hiền: “Tạm Ok vì xe như Cerato có thiết kế trẻ trung hơn Toy, tính cả trẻ hơn Altis mới ra.”

Anh Quang Trần: “35.000km  – 9.1L/100km – máy bốc – nhưng sau 20K cây thì hơi ồn nên thay lốp. Còn trước đó ít ồn, loa ok.”

Có nên mua Kia Cerato?

Không thể đòi hỏi sự hoàn hảo ở một chiếc xe dưới tỷ đồng. Và cũng không thể so sánh hai mẫu xe dù cùng phân khúc nhưng giá bán quá chênh lệch nhau. Mỗi mẫu xe đều có thế mạnh riêng. Câu chuyện mua xe đơn giản chỉ là bạn biết mình cần gì và chọn mẫu xe tương ứng. Hiển nhiên cũng đừng quên tìm hiểu rõ các nhược điểm để xem bản thân có chấp nhận được không.

Với Kia Cerato, thế mạnh rõ ràng là giá bán. Dù giá bán thấp nhưng thiết kế, tiện nghi và vận hành của Cerato đều ở mức hợp lý, thậm chí là mang đến cả sự thỏa mãn trong tầm tiền này. Nếu cần tìm mua xe 500 – 600.000.000 VNĐ thì Kia Cerato là lựa chọn rất đáng tham khảo.

Câu hỏi thường gặp về Kia Cerato

Kia Cerato là xe hạng gì?

Trả lời: Kia Cerato là xe hạng C.

Kia Cerato có sạc không dây?

Trả lời: Kia Cerato có sạc không dây trên phiên bản Cerato Premium.

Kia Cerato 1.6 at có cửa sổ trời không?

Trả lời: Cửa sổ trời được trang bị cho Cerato 1.6AT Luxury và 2.0AT Premium. Bản Cerato 1.6AT Deluxe không có cửa sổ trời.

Kia Cerato có cân bằng điện tử không?

Trả lời: Kia Cerato có cân bằng điện tử trên bản 1.6AT Luxury và 2.0AT Premium. Các bản 1.6AT Deluxe và 1.6MT không có cân bằng điện tử.

Kia Cerato có tốn xăng không?

Trả lời: Kia Cerato được đánh giá là một mẫu xe khá kinh tế, mức tiêu hao nhiên liệu không cao.

Thông số kỹ thuật cơ bản

Dòng xe
Sedan
Số ghế
5
Kích thước
4.640 x 1.800 x 1.450 mm
Động cơ
Xăng - 1.6L | 2.0L
Hộp số
6MT | 6AT
Dẫn động
FWD
Các phiên bản xe
Động cơ
1.6L Xăng
Công suất cực đại
128/6.300 Ps/rpm
Mô men xoắn cực đại
157/4.850 Nm/rpm
Dẫn động
FWD
Hộp số
6MT
Hệ thống treo trước/sau
McPherson/Thanh xoắn
Phanh
Đĩa/Đĩa
Dung tích bình nhiên liệu
50 lít
Dài x rộng x cao
4.640x1.800x1.450 mm
Chiều dài cơ sở
2.700 mm
Khoảng sáng gầm xe
150 mm
Bán kính vòng quay tối thiể
5,3 m
Trọng lượng không tải
1.210 kg
Đèn trước
Halogen Projector
Đèn pha tự động
Không
Đèn chạy ban ngày
LED
Đèn sương mù
Đèn sau
LED
Gương chiếu hậu
Chỉnh điện/Gập điện/Báo rẽ
Mâm/lốp
215/45R17
Màu nội thất
Đen
Vô lăng
Bọc da
Màn hình đa thông tin
Chìa khoá thông minh & khởi động bằng nút bấm
Gương chiếu hậu chống chói tự động
Không
Cruise Control
Ghế
Bọc da
Ghế lái
Chỉnh cơ 6 hướng
Hàng ghế sau
Gập 60:40
Điều hoà
Chỉnh cơ
Cửa gió hàng ghế sau
Màn hình giải trí
Tiêu chuẩn
Âm thanh
6 loa
Sạc không dây
Không
Cốp điện
Cửa sổ trời
Không
Túi khí
2
Phanh ABS, EBD, BA
ABS/EBD
Cân bằng điện tử
Không
Hỗ trợ khởi hành ngang dốc
Cảm biến
Không
Camera lùi
Không
Loại động cơ
1.6L Xăng
Công suất tối đa
128/6.300 Ps/rpm
Mô men xoắn tối đa
157/4.850 Nm/rpm
Hệ thống truyền động
FWD
Hộp số
6AT
Hệ thống treo trước/sau
McPherson/Thanh xoắn
Phanh
Đĩa/Đĩa
Dung tích bình nhiên liệu
50 lít
Dài x rộng x cao
4.640x .80 x1.450 mm
Chiều dài cơ sở
2.700 mm
Khoảng sáng gầm xe
150 mm
Bán kính vòng quay tối thiểu
5.300 mm
Trọng lượng không tải
1.260 kg
Đèn trước
Halogen Projector
Đèn pha tự động
Không
Đèn chạy ban ngày
LED
Đèn sương mù
Đèn sau
LED
Gương chiếu hậu
Chỉnh điện/Gập điện/Báo rẽ
Mâm/lốp
215/45R17
Màu nội thất
Xám
Vô lăng
Bọc da
Màn hình đa thông tin
Chìa khoá thông minh & khởi động bằng nút bấm
Gương chiếu hậu chống chói tự động
Không
Cruise Control
Ghế
Bọc da
Ghế lái
Chỉnh cơ 6 hướng
Hàng ghế sau
Gập 60:40
Điều hoà
Chỉnh cơ
Cửa gió hàng ghế sau
Màn hình giải trí
Tiêu chuẩn
Âm thanh
6 loa
Sạc không dây
Không
Cốp điện
Cửa sổ trời
Không
Túi khí
2
Phanh ABS, EBD, BA
ABS/EBD
Cân bằng điện tử
Không
Hỗ trợ khởi hành ngang dốc
Cảm biến
Không
Camera lùi
Không
Loại động cơ
1.6L Xăng
Công suất tối đa
128/6.300 Ps/rpm
Mô men xoắn tối đa
157/4.850 Nm/rpm
Hệ thống truyền động
FWD
Hộp số
6AT
Hệ thống treo trước/sau
McPherson/Thanh xoắn
Phanh
Đĩa/Đĩa
Dung tích bình nhiên liệu
50 lít
Dài x rộng x cao
4.640x1.800x1.450 mm
Chiều dài cơ sở
2.700 mm
Khoảng sáng gầm xe
150 mm
Bán kính vòng quay tối thiểu
5.300 mm
Trọng lượng không tải
1.260 kg
Đèn trước
Halogen Projector
Đèn pha tự động
Đèn chạy ban ngày
LED
Đèn sương mù
Đèn sau
LED
Gương chiếu hậu
Chỉnh điện/Gập điện/Báo rẽ
Mâm/lốp
215/45R17
Màu nội thất
Xám
Vô lăng
Bọc da
Màn hình đa thông tin
Chìa khoá thông minh & khởi động bằng nút bấm
Gương chiếu hậu chống chói tự động
Cruise Control
Ghế
Bọc da
Ghế lái
Chỉnh điện 10 hướng
Hàng ghế sau
Gập 60:40
Điều hoà
Tự động
Cửa gió hàng ghế sau
Màn hình giải trí
8 inch
Âm thanh
6 loa
Sạc không dây
Không
Cốp điện
Cửa sổ trời
Túi khí
2
Phanh ABS, EBD, BA
Cân bằng điện tử
Hỗ trợ khởi hành ngang dốc
Cảm biến
Camera lùi
Loại động cơ
2.0L Xăng
Công suất tối đa
159/6.500 Ps/rpm
Mô men xoắn tối đa
194/4.800 Nm/rpm
Hệ thống truyền động
FWD
Hộp số
6AT
Hệ thống treo trước/sau
McPherson/Thanh xoắn
Phanh
Đĩa/Đĩa
Dung tích bình nhiên liệu
50 lít
Dài x rộng x cao
4.640x1.800 x1.450 mm
Chiều dài cơ sở
2.700 mm
Khoảng sáng gầm xe
150 mm
Bán kính vòng quay tối thiểu
5.300 mm
Trọng lượng không tải
1.320 kg
Đèn trước
LED
Đèn pha tự động
Đèn chạy ban ngày
LED
Đèn sương mù
Đèn sau
LED
Gương chiếu hậu
Chỉnh điện/Gập điện/Báo rẽ
Mâm/lốp
215/45R17
Màu nội thất
Đen phối đỏ
Vô lăng
Bọc da
Màn hình đa thông tin
Chìa khoá thông minh & khởi động bằng nút bấm
Gương chiếu hậu chống chói tự động
Cruise Control
Ghế
Bọc da
Ghế lái
Chỉnh điện 10 hướng
Hàng ghế sau
Gập 60:40
Điều hoà
Tự động
Cửa gió hàng ghế sau
Màn hình giải trí
8 inch
Âm thanh
6 loa
Sạc không dây
Cốp điện
Cửa sổ trời
Túi khí
6
Phanh ABS, EBD, BA
Cân bằng điện tử
Hỗ trợ khởi hành ngang dốc
Cảm biến
Camera lùi

Xe cùng phân khúc

Honda Civic 2022
Honda Civic
Ra mắt: 2022
Khoảng giá: 730 triệu - 870 triệu
Hyundai Elantra
Hyundai Elantra
Ra mắt: 10/2022
Khoảng giá: 599 triệu - 799 triệu
Mazda 3
Mazda 3
Ra mắt: 11/2023
Khoảng giá: 579 triệu - 709 triệu

Xe cùng Hãng

Kia Sonet 2024
Kia Sonet
Ra mắt: 06/2024
Khoảng giá: 539 triệu - 624 triệu
Kia Sorento
Kia Sorento
Ra mắt: 12/2022
Khoảng giá: 964 triệu - 1,4 tỷ
Kia Sportage 2022
Kia Sportage
Ra mắt: 6/2022
Khoảng giá: 799 triệu - 999 triệu
ia EV6 2021
Kia EV6
Ra mắt: 9/2021
Khoảng giá: Đang cập nhật
Kia Carnival 2024
Kia Carnival
Ra mắt: 9/2024
Khoảng giá: 1,2 tỷ - 1,5 tỷ
Kia Morning 2022
Kia Morning
Ra mắt: 05/2022
Khoảng giá: 349 triệu - 424 triệu
Bình luận
Xem nhanh
Back To Top
Tìm