So sánh Honda Jazz và Honda City, cả 2 xe có trang bị gần như tương đương nhau chỉ khác thiết kế và cấu trúc.
Cùng là xe hạng B, giá Honda City TOP cũng tương đương với xe Honda Jazz, chỉ khác City là sedan còn Jazz là hatchback khiến không ít người phân vân không biết nên mua Honda City hay Jazz.
Honda Jazz và Honda City
So sánh về ngoại hình
Honda Jazz bản RS có thông số ngoại hình là 4.034 x 1.694 x 1.524 mm cùng chiều dài cơ sở là 2.530 mm. Lưu ý, hai phiên bản còn lại là V và VX do không được trang bị bộ body-kits RS nên sẽ có chiều dài ngắn hơn 45 mm. Còn Honda City bản TOP sở hữu kích thước 4.440 x 1.694 x 1.524 mm cùng chiều dài cơ sở là 2.600 mm.
Xem thêm:
Khoảng sáng gầm của Jazz là 137 mm, hơn 2 mm không đáng kể so với khoảng sáng gầm của City. Hãng xe Nhật Bản này chủ ý thiết kế Jazz với độ tươi sáng và trẻ trung để tạo sự chú ý với các bạn trẻ hay chị em phụ nữ năng động. Với Honda City, chiếc sedan hạng B này được hãng mở rộng trọng tâm hơn khi thực sự có khá nhiều đối tượng gia đình trẻ, người có nhu cầu tìm mua xe chạy dịch vụ Grab lựa chọn.
Thiết kế Honda Jazz khá trẻ trung, thể thao
Giá xe Jazz tầm 600 triệu nên thiết kế khá được đầu tư. Đầu xe trông khá ấn tượng. Phần ốp mặt ca lăng mạ chrome được khắc cách điệu hình đôi cánh quen thuộc của Honda tạo cảm giác khá vững chãi và độc đáo. Bộ đèn trước Full LED rất cao cấp và cuốn hút mọi sự chú ý. Phần cánh lướt gió trông thật sành điệu và thể thao, tích hợp thêm cả đèn phanh.
Điểm nhấn cho cản trước chính là bộ phận cốc đèn sương mù được thiết kế theo dạng thể thao. Bộ mâm la jante dạng hợp kim cực kỳ thu hút. Chưa hết, Honda cũng tích hợp cả đèn báo rẽ và phủ màu sơn đen cho toàn bộ gương chiếu hậu để tạo nên vẻ sắc xảo cho Honda Jazz.
Ta nhìn sang phần đầu xe Honda City, bản TOP được sản xuất trong nước xem thế nào. Không phủ nhận về mặt thiết kế, nhất là phần đầu xe, Honda City khoác một vẻ “nam tính” rất rõ rệt. Phần ca lăng của City trông như bộ ria mép phiên bản trước trong phiên bản năm nay được hãng thay bằng một nẹp crome khá gọn và cũng là dạng cách điệu hình đôi cánh – biểu trưng của hãng Honda.
Phần chi tiết này được thiết kế nối liền cụm đèn chiếu sáng tạo nên vẻ hài hòa thật sự. Bộ cản trước trên City năm nay được Honda “dũa” lại một chút, thêm một thanh viền crome mảnh đi kèm bộ lưới tản nhiệt tổ ong màu chìm khá cứng cáp.
Trên phiên bản 1.5 thường của Honda City, hãng trang bị bộ đèn pha Halogen với đèn LED ban ngày làm tiêu chuẩn. Trên phiên bản TOP cao cấp nhất, Honda trang bị bộ đèn Full LED cho đèn pha và đèn sương mù. Lưu ý, ngay cả những mẫu xe hạng C cao cấp hơn hiện tại trên thị trường cũng chưa được trang bị hệ thống đèn hiện đại và cao cấp như thế.
Ngoại hình của Honda City cũng thu thút không kém
Honda City có bộ mâm la zăng 16 inch hợp kim với tạo hình đa chấu hơi điệu đà. Phần thân vẫn giữ nguyên những đường gân dập nổi. Một đường gân được thiết kế chạy dọc bên dưới tay nắm cửa đến tận cụm đèn hậu, đường gân còn lại được thiết kế sát bên dưới mép cửa đến tận cản sau. Tay nắm cửa được mạ crome, gương hậu cũng được tích hợp đèn báo rẽ và có cả chức năng chỉnh/gập điện.
Theo nhiều chuyên gia đánh giá Honda City có phần đuôi không khác nhiều so với các phiên bản City cũ cùng thế hệ. Cụm đèn hậu lớn khá góc cạnh với thanh nẹp chrome và logo Honda, tên của xe và cả dòng chữ i-VTE, vẫn ăng ten radio dạng vây cá mập. Phần khác biệt ở thiết kế cản sau dạng thể thao với những chi tiết nhựa đen quanh đèn phản quang khá hầm hố.
So sánh về nội thất
Ta xem qua Jazz thiết kế cùng những trang bị nội thất gồm những gì. Chủ đạo là tông màu đen xuyên suốt từ khoang lái đến hệ thống ghế ngồi. Hệ thống thông tin giải trí gồm màn hình cảm ứng 7 inch tích hợp những kết nối với các thiết bị thông minh bằng các cổng HDMI/USB/Bluetooth.
Honda Jazz trang bị hệ điều hòa dạng tự động với bảng cảm ứng điều khiển. Cụm đồng hồ khá hiện đại và cao cấp, hiển thị rất trực quan đầy đủ những thông tin cần thiết của xe. Vô lăng của Honda Jazz tích hợp đầy đủ các phím tắt chức năng cần thiết để điều khiển âm lượng hay hands free thoại rảnh tay. Chìa khoá thông minh smartkey cũng được trang bị khá tiện dụng. Hộc đồ rộng rãi tích hợp bệ tì tay. Khay đựng ly được bố trí sát vô lăng.
Nội thất của Honda Jazz khá hút mắt
Về hệ thống ghế ngồi, theo đánh giá Honda Jazz, xe có những ưu điểm mà Honda City không có được. Đó là công nghệ “Magic seat” mà hãng nghiên cứu và phát triển. Hàng ghế thứ nhất của Jazz hoàn toàn có thể ngả với mức 180 độ. Đáng tiếc, ghế ngồi của Jazz chỉ hoàn thiện bằng chất liệu nỉ.
Ở bản Honda City 1.5, chất liệu hoàn thiện ghế là nỉ và chất liệu da cho bản cao cấp City TOP. Ghế lái tùy chỉnh cơ 6 hướng, ghế phụ chỉnh 4 hướng. Khoảng để chân và phần trần rất rộng rãi và thoải mái với cả những người cao trên dưới 1,7m. Hai bổ sung được đánh giá rất cao trên phiên bản City năm nay là 3 tựa đầu có thể tùy chỉnh cao độ và bệ tì tay có hộc để ly cốc uống nước giữa hàng ghế.
Xem thêm:
- Danh sách đại lý xe ô tô trên toàn quốc
- Bảng giá xe ô tô các hãng cập nhật mới nhất tại Việt Nam
Vô lăng dạng ba chấu phong cách thể thao, trên bản Honda City TOP bộ phận này còn được bọc da. Dĩ nhiên, không thiếu hệ thống phím bấm tắt đa chức năng thường thấy như chỉnh âm lượng, Cruise Control cùng hai lẫy chuyển số tiện dụng.
Cột tay lái của Honda City còn tích hợp cả chức năng chỉnh 4 hướng (xa – gần – cao – thấp), điều mà những người phải vượt những cung đường dài cực thích vì hoàn toàn chủ động tìm được một tư thế thoải mài nhất cho mình. Cụm đồng hồ Honda City vẫn giữ thiết kế tinh tế quen thuộc ở những phiên bản cũ với ba vòng tròn viền crome khá trực quan sinh động bởi các phối màu và khả năng hiển thị.
Cận cảnh khoang nội thất rộng rãi của Honda City
Một trong những điều khiến thị trường Việt Nam vẫn còn nghi ngại với những mẫu xe được lắp ráp trong nước nói chung là chất lượng hoàn thiện theo nhận định của nhiều người, chất lượng này vẫn còn một khoảng cách nhất định so với xe nhập khẩu, thậm chí từ Thái Lan hay Mã Lai. Tuy nhiên, với dây chuyền lắp ráp của Honda Vĩnh Phúc, bản Honda City đã thể hiện một “chất lượng đáng tin cậy” các chi tiết khá chắc chắn và độ bền có thể cảm nhận được.
Hệ thống thông tin giải trí MP3/video/AM/FM… trên Honda City được hỗ trợ bằng dàn âm thanh bốn loa ở bản City 1.5 và tám loa ở bản City TOP. Tuy nhiên, theo đánh giá, xe Honda City 2018 có màn hình chưa thật sự nhạy với các thao tác cảm ứng và khả năng chống chói chưa ổn. Hệ điều hòa trên bản City 1.5 và bản TOP sở hữu chức năng tự động cho trang bị này. Qua trải nghiệm, khả năng vận hành của hệ thống điều hòa này đã tốt hơn rất nhiều so với phiên bản năm cũ.
Những chi tiết khác cũng được nâng cấp như chức năng Start/Stop bằng nút bấm, Smartkey, cửa kính chỉnh điện một chạm/chống kẹt ở ghế lái, hàng ghế sau bổ sung tỷ lệ gập 60:40, cả cổng sạc 12V cùng nhiều không gian bố trí để vật dụng khá khoa học. Khoang hành lý trên Honda City có thể tích tiêu chuẩn là 536L. Và đương nhiên thể tích hoàn toàn dễ dàng được mở rộng với những lẫy gập khá trơn tru.
So sánh về thông số kỹ thuật động cơ
Theo thông tin công bố, ta thấy hai mẫu xe hạng B này của hãng xe Honda đều được xây dựng trên mẫu khung G-Con – hệ khung gầm hấp thụ lực cỡ nhỏ. Chưa hết, hai mẫu xe đều cùng trang bị động cơ i-VTECH, loại bốn xi lanh thẳng hàng (I4) với dung tích 1,5L. Động cơ này cho công suất tối đa 118 mã lực tại vòng tua máy 6.600 vòng/phút với mô men xoắn cực đại 145Nm tại vòng tua máy 4.500 vòng/phút.
Như vậy, mức công suất theo thông số kỹ thuật Honda Jazz và Honda City là như nhau với cùng dung tích bình xăng là 40L. Tuy nhiên, có đôi chút khác biệt dù không đáng kể về mức tiêu hao nhiên liệu trên 100 km. Với các phiên bản Jazz là con số 5,6L còn trên City là 5,8L trung bình. Con số này được đánh giá thực nghiệm trong nhiều điều kiện lưu thông hỗn hợp và trong điều kiện chuẩn.
Honda Jazz có mức tiêu thụ nhiên liệu ấn tượng
Một điểm chung nữa là hai mẫu xe đều sử dụng chung hộp số CVT – hộp số tự động vô cấp. Theo đánh giá của giới chuyên môn, hộp số CVT này trên hai mẫu xe cho trải nghiệm vận hành khá mượt trong nhiều điều kiện đường. Điều này là nhờ sự hỗ trợ của bộ lẫy chuyển số sau vô lăng mà Honda trang bị trên hai mẫu xe, giúp giả lập sang số thể thao.
Một ưu điểm khác chính là công nghệ Earth Dreams Technology. Công nghệ độc quyền này của hãng xe Honda giúp tiết kiệm nhiên liệu đáng kể. Nếu vận hành xe theo chế độ lái ECON được thiết lập và tối ưu sẵn, mức độ tiêu hao nhiên liệu sẽ còn thấp hơn. Hãng Honda chỉ trang bị cho hai mẫu xe này bộ phanh đĩa ở phía trước và bộ phanh tang trống cho bánh sau. Dĩ nhiên, phía sau vẫn được trang bị hệ thống treo MecPherson và thanh giằng xoắn.
So sánh về trang bị an toàn
Honda City TOP và Honda Jazz RS chia sẻ chung những trang bị an toàn chủ động như:
- VSA: hệ thống cân bằng điện tử
- ABS: hệ thống chống bó cứng phanh
- BA: hỗ trợ phanh khẩn cấp
- TCS: hệ thống kiểm soát lực kéo
- HAS: hỗ trợ khởi hành ngang dốc (HSA)
- EBD: hệ thống phân bổ lực phanh điện tử
Ngoài ra, cả hai mẫu đều được bố trí camera lùi cả 3 góc quay và 6 túi khí. Theo ASEAN NCAP, Tổ chức đánh giá xe Đông Nam Á, Honda City và Honda Jazz đều được xếp hạng 5 sao về mức độ an toàn.
Nên mua xe Honda Jazz hay Honda City?
Gia xe hơi Honda City:
- Giá xe Honda City: 559 triệu đồng
- Giá xe Honda City TOP: 599 triệu đồng
Giá xe Honda Jazz:
- Giá xe Honda Jazz 1.5V: 544 triệu đồng
- Giá xe Honda Jazz 1.5VX: 594 triệu đồng
- Giá xe Honda Jazz 1.5RS: 624 triệu đồng
Ta thấy, giá xe Honda Jazz và giá xe Honda City có sự chênh lệch không đáng kể. Như vậy, nên mua Jazz hay City? Sau những so sánh chi tiết như trên, rõ ràng, hai mẫu xe Honda City và Honda Jazz nhắm đến hai đối tượng với nhu cầu khác nhau. Mẫu Honda City thích hợp cho những người mua xe để kinh doanh dịch vụ vì độ rộng rãi trong không gian nội thất, hay đối tượng các gia đình trẻ.
Những người mua xe chạy dịch vụ sẽ nghĩ đến Honda City
Còn Honda Jazz nhỏ nhắn cho phù hợp với các bạn trẻ, đặc biệt là phụ nữ với những trang bị tiện nghi và tiện dụng. Tuy nhiên, mức giá chênh lệch chỉ 20 triệu ở hai bản cao nhất của hai mẫu Honda Jazz RS và Honda City TOP sẽ khiến cho không ít người đau đầu đắn đo lựa chọn.
Trung Hiếu