Chất Mỹ khoẻ khoắn của Chevrolet Spark hay sự bền bỉ cùng thiết kế trang nhã của Toyota Wigo sẽ trở thành sự lựa chọn đáng giá nhất?
Giới thiệu chung về Toyota Wigo và Chevrolet Spark
Phân khúc xe ô tô cỡ nhỏ hạng A chưa bao giờ hết “nóng”. Từ trước đến nay, phân khúc này luôn là “đất chiến” của hai đại gia Hàn Quốc là Kia với mẫu xe Kia Morning và Hyundai với mẫu xe Grand i10. Hai mẫu xe này đã khá thành công trong việc thu hút một lượng khách hàng không nhỏ – những khách hàng đang cần một chiếc xe 4 chỗ nhỏ gọn giá rẻ để đi lại trong thành phố. Tuy nhiên, ngoài những “đại gia” xứ Hàn thì những “ông lớn” Mỹ – Nhật như Chevrolet và Toyota cũng kịp thời tung “hàng nóng” là Chevrolet Spark và Toyota Wigo để tham gia cuộc chiến.
Xem thêm:
Toyota Wigo và Chevrolet Spark
Chevrolet Spark là mẫu hatchback hạng A của nhà sản xuất Hoa Kỳ với thiết kế khoẻ khoắn có giá bán vô cùng cạnh tranh (phiên bản Duo). Còn Toyota Wigo là mẫu hatchback hạng A được sản xuất tại Indonesia và được Toyota Việt Nam nhập và phân phối tại thị trường Việt Nam. Wigo được tung hàng trễ hơn một chút do vướng phải nghị định 116/2017/ND-CP dành cho xe nhập khẩu.
So sánh về ngoại thất
Xét tổng thể, xe ô tô Chevrolet Spark nhỏ nhắn hơn Toyota Wigo một chút. Cả hai hãng xe đều cố gắng trang bị vẻ thể thao cho ngoại hình hai mẫu xe đô thị cỡ nhỏ hạng A của mình, nhưng Spark trông có vẻ thanh thoát và Wigo trông khá “bặm trợn”. Toyota Wigo có chiều dài cơ sở (2.455mm) không chỉ vượt trội so với Spark mà còn dài hơn khi so sánh Wigo và Grand i10 (2.425mm) và khi so sánh Wigo và Morning (2.385mm).
Vẻ ngoài khá lịch lãm của Toyota Wigo
Chi tiết thông số kích thước hai mẫu xe được so sánh là như sau:
Thông số | Toyota Wigo | Chevrolet Spark |
Kích thước Dài x Rộng X Cao (mm) | 3.660 x 1.600 x 1.520 | 3.635 x 1.597 x 1.520 |
Chiều dài cơ sở (mm) | 2.455 | 2,375 |
Khoảng sáng gầm (mm) | 160 | 160 |
Bán kình vòng quay (m) | 4,6 | 5 |
Bộ ca lăng tản nhiệt được hai hãng làm khá hẹp với logo xe đặt tại trung tâm. Cụm lưới tản nhiệt này nối với bộ đèn trước khá lớn giúp phần đầu xe khá nổi bật, dễ gây chú ý. Tạo hình bộ đèn trên hai mẫu xe khá đẹp và đều dùng công nghệ chiếu sáng cũ là Halogen. Wigo được Toyota ưu ái hơn tích hợp thêm bóng chiếu dạng Projector cùng đèn chiếu ban ngày nhìn sang trọng hơn hẳn Spark.
Toyota Wigo và Spark đều được trang bị bộ la zăng 14” hợp kim nhôm, chuẩn đường kính cho kích cỡ dòng xe 4 chỗ hạng A nhỏ gọn để di chuyển trong đô thị. Bộ la zăng 14” của Wigo cách điệu hình cánh quạt xé gió dạng phẳng, trong khi la zăng của Spark là dạng nổi trông lạ mắt hơn.
Hai mẫu xe đều được tích hợp đèn xi nhan vào gương hậu chỉnh điện và được phối cùng màu ngoại thất nhằm mang lại sự liền lạc đồng bộ nhất có thể. Spark của Chevrolet ghi điểm hơn bởi được tích hợp chức năng sấy kính khá hiện đại. Thân xe Spark có nhiều chi tiết được dập nổi, sơn đen cho phần viền kính. Bộ phận này trên xe Toyota Wigo được viền crom nhìn sang và đẹp hơn hẳn.
Chevrolet Spark có đường nét thon gọn bầu bĩnh hơn
Nhìn từ phần đuôi, khi so sánh Wigo và Spark, ta thấy mẫu sedan của hãng xe Nhật khá nam tính bởi cụm đèn hậu kết hợp cùng đèn báo phanh dạng LED trên cao khá nổi bật. Cản sau của Wigo cứng cáp hơn hẳn, cánh lướt gió cũng lớn hơn. Spark có phần đuôi giản đơn và ôm sát. Spark được Chevrolet trang bị cặp baga ở nóc nên nhìn “ngầu” và thể thao. Cánh lướt gió kích cỡ trung bình cũng được Chevrolet tích hợp cả đèn báo phanh rất tiện lợi và an toàn.
Bảng màu ngoại thất của Toyota Wigo gồm 6 màu, bao gồm: Đen, Xám, Cam, Đỏ, Bạc và Trắng. Bảng màu của Cherolet Spark cũng 6 màu nhưng khác biệt: Trắng, Đỏ, Bạc, Xanh Lá, Xanh Dương và Xanh Thiên Thanh.
Xem thêm:
- Có nên mua Chevrolet Spark 2014
- Có nên mua Chevrolet Spark 2013
- So sánh Kia Morning và Chevrolet Spark
So sánh về nội thất
Với chiều dài cơ sở vượt trội như vậy, Toyota Wigo hoàn toàn chủ động trong việc tạo được không gian nội thất rộng rãi và thoải mái, điều mà những mẫu hatchback hạng A nhỏ khó có thể tranh thủ được.
Trang bị nội thất cho Wigo được hoàn thiện không chỉn chu bằng Spark
Tông màu đen là chủ đạo trong thiết kế nội thất của hai mẫu Wigo và Spark. Bảng tableau của cả hai mẫu đều được bố trí đối xứng, nhưng bộ phận này trên Spark được đánh giá cao hơn với thiết kế hình đôi cánh mở rộng cộng thêm những chi tiết được ốp bạc nhìn khá sang trọng. Chiều dài cơ sở dù thấp hơn nhiều so với Wigo nhưng Spark vẫn cho người ngồi cảm giác thoải mái kể cả khoảng để chân cũng như khoảng trần trên đầu.
Vô lăng của hai mẫu xe đều là dạng 3 chấu và đều được tích hợp những phím đa chức năng như nút bấm điều khiển, thêm chức năng chỉnh tay hai hướng. Gương hậu bên trong xe có chức năng hỗ trợ hai chế độ ngày và đêm. Theo đánh giá xe Chevrolet Spark có mẫu vô lăng được mạ bạc với tông màu xám nhìn tinh tế và sang hơn hẳn vô lăng của Wigo. Phía sau vô lăng của hai mẫu xe là cụm đồng hồ Analog cho mức độ hiển thị tốt những thông số cần thiết của xe.
Khoang nội thất của Spark được Chevrolet chăm chút tinh tế hơn
Hệ thống ghế ngồi trên hai mẫu xe đều được trang bị chất liệu hoàn thiện là nỉ. Chất liệu này sẽ man lại cảm giác nóng và bí vì độ thông thoáng kém khi ngồi lâu. Nhưng với mức giá thấp dưới 400 triệu, thậm chí ở bản tiêu chuẩn còn thấp mức 300 triệu, bạn khó có thể đòi hỏi nhiều hơn thế. Ở Wigo, ghế điều khiển và ghế khách có chức năng chỉnh tay 4 hướng, còn ghế lái của Spark có thể chỉnh tay đến 6 hướng.
Hàng ghế sau của Wigo
Hệ thống điều hoà của Wigo cũng như Spark đều là dạng chỉnh tay và hoạt động một vùng. Chức năng điều hòa của Spark được đánh giá là cho hiệu năng làm lạnh sâu và được bổ sung cả bộ lọc gió điều hòa. Về tiện nghi giải trí, Spark được Chevrolet trang bị kết nối hiện đại MyLink độc quyền của hãng, Wigo của Toyota chỉ trang bị tiêu chuẩn gồm CD player. Hai mẫu xe đều có màn hình cảm ứng 7”, dàn loa 4 cái, đủ kết nối Radio và cả USB.
Cận cảnh hệ thống ghế ngồi của Spark
So sánh về động cơ/vận hành
Dưới đây là danh sách chi tiết những trang bị cho động cơ và hệ thống hỗ trợ vận hành của hai mẫu sedan hạng A được so sánh:
Thông số | Toyota Wigo | Chevrolet Spark |
Động cơ | 3NR-VE, Dual VVT-i, I4 | Xăng, 1,2L, DOHC, MFI |
Dung tích động cơ (cc) | 1.197 | 1.206 |
Hộp số | Sàn 5 cấp/tự động 4 cấp | Sàn 5 cấp |
Hệ thống phanh | Trước: phanh đĩa /sau: tang trống | Trước: phanh đĩa /sau: tang trống |
Công suất cực đại (hp/rpm) | 88/6.000 | 80/6.400 |
Mô men xoắn cực đại (Nm/rpm) | 110/4.400 | 108/4.800 |
Mức tiêu hao nhiên liệu (L/100km) | 4,9 | 5,5 |
Lốp xe | 175/65R14 | 165/65R14 |
Trọng lượng tịnh (kg) | 860 | 1.367 |
Trợ lực lái | Trợ lực điện | Trợ lực điện |
Toyota Wigo có gầm cao đến 180mm, hơn hẳn Spark (chỉ 160mm), nên ưu điểm dễ nhận thấy là mẫu xe Toyota có khả năng lên lề, vượt địa hình tốt hơn. Song xe Chevrolet Spark sẽ cho thấy sự ổn định hơn khi vào cua, tuy vậy điều này sẽ không thực sự rõ nét vì tốc độ của dòng xe này cũng không đủ nhanh để cảm nhận sự bồng bềnh khi lái.
Tay lái trợ lực điện giúp cho việc vận hành hai mẫu xe giá rẻ này khá nhẹ nhàng, nhất là đi vận hành ở tốc độ cao. Khoảng sáng gầm 160mm cũng là một ưu điểm của cả hai mẫu khi vượt qua những cung đường gồ ghề, mấp mô. Theo đánh giá xe Toyota Wigo, xe hiệu quả hơn về độ bám đường với bộ lốp dày với thông số 175/65R14. Một điểm đáng khen là cả hai đều được bổ sung hệ phanh dạng đĩa ưu việt cho phanh trước.
Về sức mạnh động cơ, Chevrolet Spark yếu hơn xe Wigo một chút bởi số mã lực cũng như mô men xoắn thấp hơn. Do trọng lượng hơn hẳn Wigo nên Spark theo nguyên tắc khi vận hành ở tốc độ cao sẽ cho cảm giác đầm hơn.
Spark yếu hơn Wigo về sức mạnh động cơ
So sánh về trang bị an toàn
So sánh Chevrolet Spark và Toyota Wigo với danh sách trang bị an toàn như sau:
Trang bị | Toyota Wigo | Chevrolet Spark |
Phanh trước/sau | Đĩa/tang trống | Đĩa/tang trống |
Hệ thống chống bó cứng phanh ABS | Có | Có |
Dây an toàn 3 điểm | Có | Có |
Hệ thống căng đai khẩn cấp ghế trước | Không | Có |
Túi khí | 2 | 2 |
Cảm biến lùi xe | 4 cảm biến lùi | Không |
Hai mẫu xe khá đầy đủ trang bị an toàn. Hệ thống chống bó cứng phanh đặc biệt hiệu quả khi kết hợp với hệ phanh trước sau, nhất là trong những tình huống khẩn. Toyota ưu việt hơn khi hỗ trợ cả cảm biến đỗ xe và hệ khung xe GOA cho mẫu xe ô tô giá rẻ của mình. Spark chỉ trang bị thêm chức năng căng đai khẩn cấp ghế trước mà thôi. Hai mẫu cũng đầy đủ trang bị báo động và mã hóa động cơ nhằm tăng mức độ an ninh cho chủ nhân khi rời xe.
Hai mẫu xe trang bị khá đầy đủ
Nên mua xe Toyota Wigo hay Chevrolet Spark?
Cập nhật giá của hai mẫu xe ở thời điểm hiện tại:
Giá xe Chevrolet Spark với 4 phiên bản:
- Chevrolet Spark Duo 1.2L MT: 299 triệu
- Chevrolet Spark LS: 359 triệu
- Chevrolet Spark LT: 389 triệu
- Chevrolet Spark Duo: 299 triệu
Còn giá xe hoi Toyota Wigo dự kiến là 341 triệu.
Như vậy, nên mua Toyota Wigo hay Spark? Với mức giá cạnh tranh nhất, Toyota Wigo và Chevrolet Spark có khá nhiều điểm tương đồng, dù Wigo nhỉnh hơn một chút về động cơ, thiết kế ngoại/nội thất cũng như một số chi tiết trang bị an toàn. Hai đại diện Nhật – Mỹ này cũng là tân binh chắc chắn sẽ khuấy động phân khúc xe đô thị nhỏ gọn giá rẻ.
Những ai đã quen và yêu mến thương hiệu Toyota, đặc biệt những đối tượng muốn chọn dòng xe cơ bản nhưng bền bỉ và giữ được giá trị lâu dài sẽ chọn Wigo. Còn Chevrolet dành cho những fan ưa chuộng chất rắn rỏi, thực dụng theo kiểu Mỹ sẽ cân nhắc Spark, nhất là phiên bản Spark Duo giá cực kỳ hợp lý, chưa đến 300 triệu. Đây là một khoản đầu tư dễ chịu nhất cho những người muốn làm quen với chiếc xe hơi đầu tiên trong đời của mình.
Với uy tín thương hiệu và chất lượng lâu năm của Toyota và Chevrolet, hai mẫu i10 và Morning của Hyundai và Kia chắc chắn sẽ phải gặp khó khăn không ít trong việc giành giật lại thị phần của mình khi khách hàng cân nhắc mua xe ô tô giá 350 triệu.
Tùng Dương