Hội tụ đầy đủ sự tiện dụng và tính thực dụng cần có, Suzuki XL7 thực sự là một mẫu xe tốt trong tầm giá, thậm chí còn được đánh giá “hời lớn”. Tuy nhiên khi đứng bên cạnh một đối thủ trẻ trung như Mitsubishi Xpander thì liệu XL7 có còn đủ sức thuyết phục hơn?
Xem thêm:
- Bảng giá xe Suzuki & ưu đãi mới nhất
- Nên mua xe MPV 7 chỗ nào?
Giá xe Suzuki XL7 niêm yết & lăn bánh tháng 9/2024
Suzuki XL7 2024 có 3 phiên bản là GLX, GLX (ghế da) và Sport Limited. Giá xe Suzuki XL7 2024 niêm yết là 599.900.000 VNĐ cho bản GLX, 609.900.000 VNĐ cho bản GLX (ghế da) và 609.900.000 VNĐ cho bản Sport Limited. Giá xe Suzuki XL7 2024 lăn bánh chưa bao gồm giảm giá, khuyến mãi 9/2024.
*Kéo bảng sang phải để xem đầy đủ thông tin
Phiên bản Suzuki XL7 | Niêm yết (VNĐ) | Lăn bánh Hà Nội (VNĐ) | Lăn bánh HCM (VNĐ) | Lăn bánh tỉnh (VNĐ) |
GLX | 599.900.000 | 694.661.400 | 682.663.400 | 663.663.400 |
GLX (ghế da) | 609.900.000 | 705.861.400 | 693.663.400 | 674.663.400 |
Sport Limited | 639.900.000 | 739.461.400 | 726.663.400 | 707.663.400 |
*Ưu đãi: Giảm 10 triệu cùng combo quà tặng khủng
Ưu nhược điểm Suzuki XL7 7 chỗ
Suzuki XL7 2024 được phân phối tại Việt Nam dưới dạng nhập khẩu Indonesia với hai phiên bản: GLX và Sport Limited.
Ưu điểm
- Giá bán hợp lý
- Phong cách SUV mạnh mẽ
- Nội thất rất rộng rãi, trần cao thoáng ở cả 3 hàng ghế
- Động cơ 1.5L đáp ứng ổn trên đường phố lẫn đường trường
- Hệ thống treo cứng vững giúp xe ổn định tốt khi chạy tốc độ cao
- Trang bị tiện nghi, an toàn đủ dùng
Nhược điểm
- Tiếng động cơ vọng vào cabin khá to khi tăng tốc
- Thiếu một số tính năng cần thiết như Cruise Control…
Kích thước Suzuki XL7
So sánh với Suzuki Ertiga, kích thước xe Suzuki XL7 lớn hơn (dài hơn 50 mm, rộng hơn 40 mm, cao hơn 20 mm), khoảng sáng gầm xe cũng hơn 20 mm. Còn so với các đối thủ cùng phân khúc thì kích thước xe XL7 thuộc hàng lý tưởng.
*Kéo bảng sang phải để xem đầy đủ thông tin
Kích thước XL7 | |
Dài x rộng x cao (mm) | 4.450 x 1.775 x 1.710 |
Chiều dài cơ sở (mm) | 2.740 |
Khoảng sáng gầm xe (kg) | 200 |
Bán kính vòng quay (m) | 5,2 |
Trọng lượng xe (kg) | 1,175 |
Đánh giá ngoại thất Suzuki XL7
Dù được xem là một biến thể cao cấp của Ertiga nhưng Suzuki XL7 lại sở hữu nhiều điểm khác biệt mới mẻ. Diện mạo XL7 cơ bắp và thể thao hơn. Hệ thống trang bị XL7 cũng hiện đại hơn.
Thiết kế
Đầu xe
Đầu xe Suzuki XL7 2024 mang đậm chất SUV với phong cách thiết kế mạnh mẽ, sử dụng nhiều chi tiết gấp nếp làm liên tưởng đến nghệ thuật gấp giấy truyền thống Origami của Nhật.
Phần nắp capo được nâng cao, dập nổi gân guốc. Lưới tản nhiệt hình lục giác mở rộng. Bên trong có các thanh ngang nhựa đen mờ đục lỗ và một thanh chrome to bản cầu kỳ chạy dài làm điểm nhấn trung tâm.
Kết nối liền mạch với lưới tản nhiệt là cụm đèn trước kiểu dáng góc cạnh. Hệ thống đèn XL7 được đánh giá cao hơn Ertiga khi trang bị đèn LED cho cả pha lẫn cos. Đặc biệt XL7 còn có dải đèn LED ban ngày bố trí nằm kéo dài tiếp nối với thanh chrome từ lưới tản nhiệt tạo thành một vòng cung sáng bóng ở đầu xe. Hơi tiếc khi đèn pha XL7 chưa có tính năng tự động bật, tắt.
Hốc gió dưới của Suzuki XL7 cũng mở to được nâng đỡ bởi phần cản trước mạ bạc bệ vệ. Ở 2 bên, đèn sương mù được bọc trang trí toàn bộ bằng nhựa đen nhám góp phần tăng thêm vẻ thể thao.
Theo nhiều ý kiến đánh giá XL7 2024, với xe tầm 500 triệu thì phần “gương mặt” của XL7 thực sự “bảnh”, phù hợp với thị hiếu số đông. Tuy nhiên nếu nói về sự trẻ trung, cá tính hay phá cách thì XL7 vẫn còn nằm nhiều trong vùng an toàn với phong cách trung tính quen thuộc của xe Nhật.
Thân xe
Nếu phần đầu xe được thiết kế hoàn toàn khác biệt thì thân xe Suzuki XL7 lại có nhiều đường nét tương đồng với “người anh em” Ertiga. Dễ thấy từ kiểu dáng tổng thể, đến nhiều điểm như những đường gập nổi thân xe, trụ D sơn đen một phần (tạo hiệu ứng trần xe nổi) trên XL7 đều mang hình ảnh của Ertiga.
Tuy nhiên, hãng Suzuki cũng rất biết cách làm mới cho mẫu XL7 của mình bằng việc thêm vài chi tiết nhằm tạo nên sự khác biệt cũng như tăng chất thể thao. Trần xe XL7 có thanh giá nóc vừa khoẻ khoắn vừa tiện dụng. Vòm bánh xe và toàn bộ cạnh dưới thân xe đều được ốp nhựa đen nhám bản to.
Thân vỏ Suzuki XL7 được nhiều người dùng đánh giá dày dặn. Cửa đóng khá đằm chắc. Tay nắm cửa XL7 mạ chrome, tích hợp nút bấm khoá cửa nhanh cho cả hai bên. Trong lần nâng cấp gần nhất, XL7 được trang bị cả kính cách nhiệt cản tia hồng ngoại giúp ổn định nhiệt độ trong cabin tốt hơn.
“Dàn chân” của Suzuki XL7 cũng hấp dẫn hơn Ertiga khi được trang bị loại mâm 16 inch 5 chấu kép hai màu, kết hợp lốp 195/60R16 (Eritga chỉ dùng mâm 15 inch).
Ở phần gương chiếu hậu bên ngoài, Suzuki XL7 được trang bị đầy đủ các tính năng gập điện, chỉnh điện và đèn báo rẽ.
Chỉ có một điểm nhỏ hơi tiếc ở phần thân xe XL7 mới là vẫn duy trì kiểu ăng ten râu đặt ở đầu xe từ Eriga. Nếu thay thế bằng một chiếc vây cá mập đặt ở đuôi xe thì sẽ đẹp hơn nhiều.
Đuôi xe
Cũng như thân xe, đuôi xe Suzuki XL7 2024 cũng duy trì các đường nét thiết kế tổng thể tương tự với Ertiga. Trong đó dễ thấy nhất là cụm đèn hậu dạng nổi hình chữ L ôm dài theo trụ D với cách sắp xếp và kiểu đồ hoạ LED đều giống Ertiga. Dải đèn báo phanh trên cao vẫn hơi nhỏ.
Tuy nhiên hãng xe Nhật cũng “biến tấu” một vài điểm để tạo nên sự mới mẻ và cảm giác mạnh mẽ hơn cho Suzuki XL7. Khu vực dưới kính sau XL7 được sơn đen bóng tạo sự đồng điệu với phần viền kính bên trên. Dải phản quang phía dưới chuyển sang đặt dọc, nằm lọt lòng trong hốc nhấn sâu. Toàn bộ cản dưới đều được ốp nhựa đen nhám, nhấn thêm ốp bạc ở giữa trông khá cơ bắp và khoẻ khắn.
Màu xe
Suzuki XL7 có 6 màu: màu cam, mà nâu khaki, màu đỏ, màu xám, màu trắng, màu đen.
Trang bị ngoại thất
*Kéo bảng sang phải để xem đầy đủ thông tin
Ngoại thất XL7 | GLX | Limited |
Đèn trước | LED | LED |
Đèn chiếu sáng ban ngày | LED | LED |
Đèn sương mù trước | Có | Có |
Đèn hậu | LED | LED |
Gương chiếu hậu | Chỉnh điện
Gập điện Đèn báo rẽ |
Chỉnh điện
Gập điện Đèn báo rẽ |
Tay nắm cửa ngoài | Mạ chrome | Mạ chrome |
Giá nóc | Có | Có |
Kính cách nhiệt cản tia hồng ngoại | Không | Có |
Lốp | 195/60R16 | 195/60R16 |
Đánh giá nội thất Suzuki XL7
Nội thất Suzuki XL7 2024 hoàn toàn kế thừa nguyên mẫu từ “người anh em” Ertiga. Xe chỉ khác một vài chi tiết trang trí nhỏ. Về không gian XL7 vẫn tiếp nối được thế mạnh rộng rãi từ Ertiga. Đây được đánh giá là một trong những ưu điểm nổi bật của XL7.
Thiết kế chung
Thiết kế Taplo Suzuki XL7 2024 cũng mang nhiều chất thực dụng như các đối thủ khác cùng phân khúc. Tuy nhiên, dù vật liệu sử dụng chủ yếu vẫn là nhựa nhưng XL7 lại cho cảm giác “không rẻ tiền”. Bởi từ thiết kế đến trang bị có sự đầu tư, chăm chút nhiều.
Đầu tiên phải kể đến điểm nhấn chính là màn hình Android ô tô kích cỡ 10 inch dạng nổi rất hiện đại. Thứ hai là phần bệ vân gỗ trên Ertiga khi sang XL7 đã chuyển qua ốp vân carbon rất đẹp mắt. Tiếp đến là bảng điều khiển điều hoà điện tử cho cảm giác rất “xịn sò”. Và hệ thống cửa gió trên taplo cũng có thiết kế khá đẹp. So với nhiều xe 7 chỗ hạng B thì nhiều người đánh giá XL7 có taplo thuộc hàng ưa nhìn nhất.
Ghế ngồi và khoang hành lý
Suzuki XL7 nhận được rất nhiều lời khen khi sở hữu không gian cực kỳ rộng rãi so với kích thước của một chiếc xe ô tô 7 chỗ hạng B. Thậm chí khoảng thoáng trần xe của XL7 còn lớn nhiều “đàn anh” hạng C hay hang D.
Hệ thống ghế ngồi trên Suzuki XL7 2024 không khác biệt gì với Ertiga từ thiết kế đến cách bố trí. Ghế xe XL7 có trang bị tiêu chuẩn là bọc da pha nỉ và có gói tuỳ chọn nâng cao là ghế xe bọc da hoàn toàn (thêm 10 triệu đồng).
Hàng ghế trước ngồi rộng rãi, tựa ghế hơi ôm người, tương đối thoải mái. Ghế có tính năng trượt và ngả. Riêng ghế lái có thể điều chỉnh độ cao. Tất cả đều ở dạng chỉnh cơ. Đặc biệt ở XL7, xe đã có hộp đựng đồ kiêm bệ để tay cho hàng ghế trước (Ertiga không có trang bị này) dù không to những cũng giúp người lái đỡ mỏi hơn trên những chuyến đi dài.
Hàng ghế thứ hai có không gian thoải mái với chỗ để chân khá rộng, trần thoáng. Mặt ghế thiết kế phẳng. Ghế có bệ để tay trung tâm (nhưng không tích hợp ngăn để cốc ở vị trí này). Ghế có độ ngả lớn. Chỉ hơi đáng tiếc là hàng ghế này chỉ có hai tựa đầu giống với một số đối thủ cùng phân khúc. Như vậy sẽ khá bất tiện nếu ngồi 3 người bởi người ngồi vị trí giữa dễ bị mỏi cổ nếu đi xa.
Hàng ghế thứ ba thực sự tốt, thậm chí tốt hơn cả một số mẫu CUV/SUV hạng C, hạng D. Chỗ để chân đủ dùng. Người ngồi cao 1,8 m cũng không quá co ro. Trần xe thoáng. Mặt ghế cao và dày dặn, khi ngồi phần đùi vẫn được nâng đỡ ổn. Ghế được bố trí đầy đủ các bệ để tay, ngăn để cốc và cổng sạc hai bên.
Vì nhường chỗ để có một không gian rộng rãi nên khoang hành lý Suzuki XL7 khá nhỏ. Nếu sử dụng luôn cả tấm lót khoang hành lý thì dung tích chỉ 153 lít. Tuy nhiên các hàng ghế XL7 đều có thể gập phẳng tiện lợi để tăng diện tích để đồ. Nếu gập hàng ghế thứ ba thì dung tích tăng lên 550 lít, gập luôn hàng ghế thứ hai thì dung tích đạt mức tối đa 803 lít. Cốp điều khiển bằng điện có cả tính năng đá chân thông minh.
Khu vực lái
Khu vực lái Suzuki XL7 2024 sử dụng toàn bộ thiết kế từ Ertiga nhưng có vài điểm nâng cấp. Vô lăng bọc da kiểu 3 chấu D-cut rất thể thao giống Swift và Ertiga. Phần ốp gỗ ở Ertiga khi sang XL7 chuyển thành mạ bạc cho cảm giác trẻ trung, hiện đại hơn. Thêm một ưu điểm khác là ngoài các phím âm thanh thì vô lăng XL7 được bổ sung thêm các phím chức năng nghe/gọi và kết nối Bluetooth. XL7 cũng được hãng Suzuki đầu tư một chiếc vô lăng có thể chỉnh gật gù.
Cụm đồng hồ phía sau trên Suzuki XL7 tuy cũng chỉ là dạng cơ bản nhưng bắt mắt hơn Ertiga khi có màn hình hiển thị đa thông tin lớn hơn lại là dạng màu. Các chi tiết nhỏ được thiết kế tinh tế.
Về các tính năng hỗ trợ lái, Suzuki XL7 có chìa khoá thông minh & khởi động bằng nút bấm, gương chiếu hậu tích hợp camera hành trình… Điểm trừ lớn nhất là vẫn chưa được trang bị hệ thống điều khiển hành trình Cruise Control.
Tiện nghi
Về hệ thống giải trí, Suzuki XL7 2024 “ghi điểm tuyệt đối” khi được hãng ô tô Nhật hào phóng trang bị màn hình trung tâm cảm ứng 10 inch giống với “người anh em” Ertiga. Đây là màn hình trung tâm có kích thước lớn nhất phân khúc. Chất lượng tốt, màu đẹp, cảm ứng khá nhạy, người dùng sẽ không phải tốn tiền để “độ” thêm gì. Màn hình hỗ trợ đầy đủ các kết nối như Bluetooth, Apple CarPlay/Android Auto…
XL7 sử dụng điều hoà tự động, có kèm lọc không khí. Hàng ghế thứ hai có 4 cửa gió điều hoà. Trải nghiệm thực tế, điều hoà phía sau rất mạnh, có thể làm mát nhanh cho cả hàng ghế thứ ba.
Một điểm cộng khác trên XL7 là xe có khá nhiều ngăn, hộc để đồ rất tiện lợi, trong đó có cả ngăn để cốc có tính năng làm mát. Xe cũng bố trí ổ cắm 12V cho đủ cả 3 hàng ghế, sạc không dây, có tay nắm cửa trong mạ chrome, kính chỉnh điện, kính chống tia tử ngoại…
Xem thêm: Giải quyết nổi lo nắng nóng trên Suzuki XL7 với phim cách nhiệt
Trang bị nội thất
*Kéo bảng sang phải để xem đầy đủ thông tin
Nội thất XL7 | GLX | Limited |
Vô lăng | Bọc da | Bọc da |
Vô lăng có nút điều khiển | Có | Có |
Vô lăng gật gù | Có | Có |
Màn hình đa thông tin | Có | Có |
Chìa khoá thông minh & khởi động bằng nút bấm | Có | Có |
Gương chiếu hậu tích hợp camera hành trình | Không | Có |
Chất liệu ghế | Nỉ | Nỉ |
Ghế lái | Chỉnh tay 6 hướng | Chỉnh tay 4 hướng |
Hàng ghế thứ 2 | Gập 6:4 | Gập 6:4 |
Hàng ghế thứ 3 | Gập 5:5 | Gập 5:5 |
Điều hoà trước | Tự động | Tự động |
Điều hoà sau | Chỉnh cơ | Chỉnh cơ |
Lọc không khí | Có | Có |
Cửa gió hàng ghế sau | Có | Có |
Màn hình cảm ứng | 10 inch | 10 inch |
Apple CarPlay/Android Auto | Có | Có |
Tay nắm cửa trong | Mạ chrome | Mạ chrome |
Cửa kính chỉnh điện | Có | Có |
Thông số kỹ thuật Suzuki XL7
Suzuki XL7 2024 sử dụng chung khối động cơ xăng 1.5L công nghệ van biến thiên đạt tiêu chuẩn khí thải Euro 5 sản sinh công suất cực đại 103 mã lực tại 6.000 vòng/phút, mô men xoắn cực đại 138 Nm tại 4.400 vòng/phút, kết hợp hộp số tự động 4 cấp.
*Kéo bảng sang phải để xem đầy đủ thông tin
Thông số kỹ thuật XL7 | GLX | Limited |
Động cơ | 1.5L xăng | 1.5L xăng |
Công suất cực đại (Ps/rpm) | 103/6.000 | 103/6.000 |
Mô men xoắn cực đại (Nm/rpm) | 138/4.400 | 138/4.400 |
Hộp số | 4AT | 4AT |
Trợ lực lái | Điện | Điện |
Hệ thống treo trước/sau | McPherson/Thanh xoắn | |
Phanh trước/sau | Đĩa thông gió/Tang trống |
Đánh giá an toàn Suzuki XL7
Hệ thống an toàn của Suzuki XL7 2024 làm người dùng cảm thấy hài lòng hơn Ertiga khi xe có thêm hai tính năng an toàn quan trọng là hệ thống cân bằng điện tử và khởi hành ngang dốc, bên cạnh các tính năng phanh ABS/EBD, cảm biến lùi, camera lùi và 2 túi khí… Đặc biệt ở lần nâng cấp gần nhất, XL7 Sport Limited được bổ sung thêm camera 360 độ quan sát toàn cảnh. Đây được đánh giá là một điểm cộng lớn với XL7, tăng tính cạnh tranh với các đối thủ.
*Kéo bảng sang phải để xem đầy đủ thông tin
Trang bị an toàn XL7 | GLX | Limited |
Số túi khí | 2 | 2 |
Phanh ABS, EBD, BA | Có | Có |
Cân bằng điện tử | Có | Có |
Kiểm soát lực kéo | Có | Có |
Khởi hành ngang dốc | Có | Có |
Cảm biến hỗ trợ đỗ xe | 2 điểm | 2 điểm |
Camera | Lùi | 360 độ |
Đánh giá vận hành Suzuki XL7
Động cơ
Suzuki XL7 trang bị động cơ 1.5L cho công suất cực đại hơn 100 mã lực. Với khối động cơ này nếu đòi hỏi cảm giác tăng tốc phấn khích, vượt nhanh dứt khoát thì sẽ không thể. Tuy nhiên nếu hỏi XL7 có yếu không thì câu trả lời là không.
Đa số các xe phân khúc này đều sử dụng động cơ 1.5L với công suất đầu ra ngang ngửa nhau. Nhưng riêng XL7 có một thế mạnh là trọng lượng khá nhẹ chỉ 1.175 kg. Trong khi một đối thủ đang “làm mưa làm gió” của XL7 là Xpander có trọng lượng lớn hơn, từ 1.235 – 1.275 kg. Điều này có nghĩa là nếu xét tỷ lệ công suất trên trọng lượng thì XL7 mạnh hơn.
Do đó, XL7 không hề yếu. Khi chạy trong phố xe vẫn có độ vọt, phản ứng linh hoạt, không hề bị ì. Chạy trên đường trường, XL7 vẫn có thể vượt một cách an toàn. Do xe cần thời gian để tăng tốc nên người lái sẽ phải điềm tĩnh hơn, tính toán hơn một chút trước khi vượt.
Và nếu đạp thốc ga, tiếng gầm động cơ vọng vào cabin khá rõ. Việc này khó thể tránh khỏi bởi là điểm chung ở hầu hết các xe trang bị động cơ dung tích nhỏ, nên không cần quá ngại. Khi xe đạt được tốc độ ổn định sẽ chạy khá mượt và êm hơn.
Nhìn chung, Suzuki XL7 sẽ không thể cho cảm giác thể thao “dính lưng ghế” nhưng vẫn có sức mạnh đủ dùng khi đi phố và trên cả đường trường – một sức mạnh hợp lý với tầm tiền bỏ ra và khó thể đòi hỏi cao hơn.
Hộp số
Suzuki XL7 được trang bị hộp số tự động 4 cấp như hầu hết các xe trong phân khúc. Hộp số này được xem là một lựa chọn hợp lý. Chỉ thỉnh thoảng cho cảm giác hơi “kém ngọt”, lừng khừng một chút. Ở điểm này thì Xpander được đánh giá “nhỉnh” hơn tí bởi hộp số Xpander xử lý nhanh kiểu đón đầu.
Vô lăng
Suzuki XL7 sử dung vô lăng trợ lực điện mang đến cảm giác nhẹ nhàng, đặc biệt thoải mái khi chạy trong phố. Khả năng trả lái cũng nhanh nhạy. Độ mượt ở mức khá.
Hệ thống treo
Ở hệ thống treo, Suzuki XL7 dùng treo trước dạng McPherson với lò xo cuộn, treo sau dạng thanh xoắn với lò xo cuộn. Khi chạy đường phẳng trong phố, treo mang đến cảm giác khá êm. Tuy nhiên về bản chất treo XL7 vẫn thuộc dạng cứng vững kiểu SUV. Nên nếu chạy qua các ổ gà lớn hay gờ giảm tốc cao sẽ thấy xe hơi tưng nhưng phản hồi chắc chắn, dập tắt dao động nhanh.
Hệ thống treo thật ra là một bài toán đánh đổi. Nếu muốn treo mềm êm ái thì khả năng cao xe bị “nhão” hơn (dễ xệ đuôi) khi chở đủ 7 người, sẽ chòng chành, bồng bềnh nếu chạy tốc độ cao. Còn với treo cứng hơn một chút như XL7 thì khi chở nặng hay chạy tốc độ cao, xe sẽ có được độ ổn định và cân bằng tốt hơn. Điều này thể hiện rõ khi chạy XL7 trên cao tốc, chuyển làn đột ngột hay vào cua nhanh. Nếu để ý từ đầu đến cuối sẽ thấy XL7 được thiết kế theo phong cách SUV rất rõ nên hệ thống treo này được xem là hợp lý.
Phanh
Suzuki XL7 dù phanh trước loại phanh đĩa nhưng phanh sau chỉ dùng tang trống. Đây là một điểm hơi tiếc. Tuy nhiên phanh tang trống thật ra chỉ không được đẹp về mặt thẩm mỹ, còn hiệu năng phanh vẫn không ảnh hưởng nhiều.
Khả năng cách âm
Khả năng cách âm của Suzuki XL7 ở mức chấp nhận được. Sở dĩ không được đánh giá cao vì tiếng ồn vọng từ gầm xe hơi nhiều khi chạy qua đường xấu hay khi chạy tốc độ cao. Tiếng gào động cơ cũng hơi rõ khi đạp thốc ga tăng tốc nhanh.
Mức tiêu hao nhiên liệu
Với động cơ dung tích nhỏ 1.5L thì mức tiêu thụ nhiêu liệu Suzuki XL7 khá tiết kiệm.
*Kéo bảng sang phải để xem đầy đủ thông tin
Mức tiêu hao nhiên liệu XL7 (lít/100km) | |
Trong đô thị | 7,94 |
Ngoài đô thị | 5,85 |
Hỗn hợp | 6,62 |
—
Trong phân khúc xe 7 chỗ cỡ nhỏ hạng B, Suzuki XL7 hiện cạnh tranh chủ yếu với các đối thủ Mitsubishi Xpander, Toyota Rush, Toyota Avanza Premio, Toyota Veloz Cross, Kia Rondo… Ngoài ra, vì có nhiều điểm tương đồng nên XL7 cũng thường được so sánh với “chiếc 7 chỗ quốc dân” – Toyota Innova. Tuy nhiên thự tế XL7 không nằm cùng phân khúc với “đàn anh” Innova.
So sánh Suzuki XL7 và Mitsubishi Xpander
Mitsubishi Xpander hiện là mẫu xe nổi bật nhất trong phân khúc 7 chỗ hạng B. Không chỉ thế doanh số của Xpander còn vượt qua cả Toyota Innova trở thành xe 7 chỗ bán chạy nhất.
So sánh XL7 và Xpander, cả 2 mẫu xe gần như ngang ngửa nhau từ giá bán đến hệ thống trang bị, kích thước, mức độ rộng rãi và cả khả năng vận hành.
Điểm khác biệt của XL7 và Xpander chủ yếu đến từ phong cách. Mẫu xe Mitsubishi có thiết kế trẻ trung và cá tính hơn, vận hành hướng đến sự êm ái “nịnh nọt” kiểu xe gia đình đặc thù. Trong khi đó, XL7 lại nghiêng về kiểu SUV mạnh mẽ với ngoại hình chững chạc hơn, vận hành cũng tập trung nhiều vào sự cứng cáp, vững chắc.
Nên mua XL7 hay Xpander sẽ tuỳ thuộc vào nhu cầu cũng như phong cách người mua. Nếu thích sự trẻ trung, muốn “độ thêm đồ chơi”, thích cảm giác êm ái thì nên chọn Xpander. Còn nếu ưa phong thái chững chạc hơn, thích cảm giác đằm chắc, cứng vững đậm chất SUV thì XL7 sẽ phù hợp.
Xem chi tiết: Giá Mitsubishi Xpander – phân tích chi tiết ưu nhược điểm
Có nên mua Suzuki XL7 2024?
Vẫn còn nhược điểm nhưng với mức giá xe từ 600 triệu cho một chiếc xe 7 chỗ Nhật nhập khẩu thì Suzuki XL7 được đánh giá là một lựa chọn “quá hời”. Mẫu xe hội tụ được đầy đủ sự thực dụng cần có như từ độ bền bỉ, không gian rộng rãi, tiện nghi đủ dùng đến khả năng vận hành khá chắc chắn.
Còn nếu so sánh với Mitsubishi Xpander thì XL7 tự tin đứng ngang ngửa. Sự khác biệt hai mẫu xe này chủ yếu đến từ phong cách. Xpander trẻ trung, có thể “độ chế” cá tính, còn XL7 chững chạc, điềm tĩnh.
Dù sao thì Suzuki XL7 cũng thực sự rất tốt trong tầm giá. XL7 là một chiếc ô tô rộng rãi tiện dụng cho gia đình, một lựa chọn đủ lịch sự cho các công ty/doanh nghiệp, và còn là cả một mẫu xe kinh tế phù hợp để mua chạy dịch vụ.
Quốc Dương
Câu hỏi thường gặp về Suzuki XL7
Suzuki XL7b giá lăn bánh bao nhiêu?
Trả lời: Giá lăn bánh Suzuki XL 7 từ 634 triệu đồng.
Suzuki XL7 có Cruise Control không?
Trả lời: Suzuki XL7 không có Cruise Control.
Suzuki XL7 có mấy túi khí?
Trả lời: Suzuki XL7 có 2 túi khí cho hàng ghế trước.
Suzuki XL7 có bền không?
Trả lời: Xuất xứ từ Nhật Bản, xe Suzuki từ trước đến nay được đánh giá cao về độ bền. Xe bền bỉ, ít hư hỏng vặt.
Có nên mua Suzuki XL7 chạy dịch vụ không?
Trả lời: Suzuki XL7 hội tụ nhiều yếu tố, rất phù hợp để mua chạy dịch vụ như xe Nhật nhập khẩu giá bán hợp lý, không gian rộng rãi, bền dáng, vận hành bền bỉ, mức tiêu thụ nhiên liệu tiết kiệm…
Suzuki XL7 có ồn không?
Trả lời: Suzuki XL7 có độ ồn ở mức chấp nhận được, khả năng cách âm được nhiều người đánh giá “hời” so với tầm giá. Xe chỉ ồn gầm nhiều khi chạy qua đường xấu hay chạy tốc độ cao, bị ồn động cơ khi đạp thốc ga.
Mua Suzuki XL7 trả góp thì mỗi tháng trả tầm bao nhiêu?
Trả lời: Khi mua xe hơi trả góp, số tiền trả mỗi tháng sẽ tuỳ thuộc vào mức vay, lãi suất cũng như thời hạn vay. Ví dụ nếu mua Suzuki XL7 vay 50% giá trị xe (tầm 300 triệu), thời hạn vay 5 năm thì số tiền lãi và gốc trả hàng tháng sẽ tầm 6 – 7 triệu đồng. Từ 6 – 12 tháng đầu tiên, nhiều ngân hàng áp dụng mức lãi suất ưu đãi, số tiền trả có thể còn thấp hơn.