Khoảng giá: 599 triệu
Xe 7 chỗ nhập khẩu, giá chưa đến 600 triệu, Suzuki XL7 có vẻ “rất hời”. Nhưng đứng cạnh Xpander liệu có đủ sức hấp dẫn?
Cuối tháng 8/2024, Suzuki đã trình làng thị trường Việt mẫu xe Suzuki XL7 Hybrid (Nguồn: Báo Tuổi Trẻ). Việc này cho thấy Suzuki đang có động thái hoà vào đường đua “công nghệ xanh”. Điểm đặc biệt là phiên bản nâng cấp lần này sẽ có mức giá bằng với XL7 bản xăng trước đó.
Hội tụ đầy đủ sự tiện dụng và tính thực dụng cần có, Suzuki XL7 thực sự là một mẫu xe tốt trong tầm giá, thậm chí còn được đánh giá “hời lớn”. Tuy nhiên khi đứng bên cạnh các đối thủ trẻ trung như Mitsubishi Xpander thì liệu XL7 có còn đủ sức thuyết phục hơn?

Giá xe Suzuki XL7 niêm yết và lăn bánh

Suzuki XL7 nhập khẩu nguyên chiếc từ Indonesia với 1 phiên bản: Hybrid.

Giá xe Suzuki XL7 dao động từ 600.000.000 VNĐ. Dưới đây là bảng giá chi tiết tham khảo cho từng phiên bản (11/2024).

*Kéo bảng sang phải để xem đầy đủ thông tin

Phiên bản XL7 Giá niêm yết Lăn bánh Hà Nội  Lăn bánh HCM Lăn bánh Hà Tĩnh Lăn bánh tỉnh
Hybrid 600.000.000 VNĐ 693.000.000 VNĐ 681.000.000 VNĐ 668.000.000 VNĐ 662.000.000 VNĐ

Giá xe Suzuki XL7 so với các đối thủ cùng phân khúc

  • Mitsubishi Xpander giá từ 560.000.000 VNĐ
  • Kia Rondo giá từ 559.000.000 VNĐ
  • Toyota Rush giá từ 634.000.000 VNĐ

Điểm mới

  • Cửa gió điều hòa trang bị đến cả hàng ghế thứ 3.
  • Phiên bản Hybrid sở hữu động cơ 1.5L với sự hỗ trợ của mô tơ điện, giúp tiết kiệm nhiên liệu tối ưu.
  • Tính năng Cruise Control lần đầu xuất hiện trên Suzuki XL7.

Ưu điểm

  • Giá bán hợp lý
  • Phong cách SUV mạnh mẽ
  • Nội thất rất rộng rãi, trần cao thoáng ở cả 3 hàng ghế
  • Động cơ 1.5L đáp ứng ổn trên đường phố lẫn đường trường
  • Hệ thống treo cứng vững giúp xe ổn định tốt khi chạy tốc độ cao
  • Trang bị tiện nghi, an toàn đủ dùng

Nhược điểm

  • Tiếng động cơ vọng vào cabin khá to khi tăng tốc

Đánh giá

Đánh giá ngoại thất Suzuki XL7 2024

Trong lần nâng cấp mới nhất, ngoại hình Suzuki XL7 chưa có nhiều điểm nhấn mới. Đa số các thiết kế vẫn giữ nguyên, chỉ cải tiến vài chức năng và bổ sung thêm màu sắc cho “hợp thời”, nhằm thỏa mãn nhu cầu của số đông người dùng.

Kích thước và trọng lượng

Suzuki XL7 vẫn giữ thân hình lý tưởng với kích thước chiều dài x rộng x cao lần lượt là 4.450 x 1.775 x 1.710 mm, chiều dài trục cơ sở là 2.740 mm và khoảng sáng gầm 200 mm.

Khi đứng cạnh các đối thủ trong phân khúc, hình thể XL7 xếp vào hàng khá ổn. Tuy mẫu MPV Suzuki không có ngoại hình bề thế như Kia Rondo (4.525 x 1.805 x 1.610 mm), nhưng cũng không quá eo hẹp về số đo như Toyota Rush (4.435 x 1.695 x 1.705 mm). Khoảng sáng gầm của Suzuki vừa đủ thoải mái để thích nghi đa dạng các địa hình.

Đầu xe

Đầu xe Suzuki XL7 mang đậm chất SUV với phong cách thiết kế mạnh mẽ, sử dụng nhiều chi tiết gấp nếp gợi liên tưởng đến nghệ thuật gấp giấy truyền thống Origami của Nhật. Phần nắp capo nâng cao, dập nổi gân guốc. Lưới tản nhiệt hình lục giác mở rộng. Bên trong có các thanh ngang nhựa đen mờ đục lỗ và một thanh chrome to bản cầu kỳ chạy dài làm điểm nhấn trung tâm.

Cụm đèn trước

Kết nối liền mạch với lưới tản nhiệt là cụm đèn trước kiểu dáng góc cạnh. Xe sử dụng cụm đèn chiếu sáng đa khoang cho cả đèn chiếu xa, chiếu gần, đèn ban ngày. Hệ thống chiếu sáng XL7 trang bị công nghệ LED cho cả pha lẫn cos. Cụm đèn này có khả năng điều chỉnh độ cao của góc chiếu sáng.

Đặc biệt XL7 còn có dải đèn LED ban ngày bố trí nằm kéo dài tiếp nối với thanh chrome từ lưới tản nhiệt tạo thành một vòng cung sáng bóng ở đầu xe. Đèn bổ sung thêm chức năng tự động bật/tắt và đèn chào khi chủ xe đến hoặc/rời đi trông khá bắt mắt.

Đèn sương mù dạng hình tròn, đặt trong hốc đèn ốp nhựa đen trông rất hầm hố và nam tính. Hốc gió dưới của Suzuki XL7 cũng mở to, nâng đỡ bởi phần cản trước mạ bạc bệ vệ.

Theo nhiều ý kiến đánh giá XL7, với xe tầm 600 triệu thì phần “gương mặt” của XL7 thực sự “bảnh”, phù hợp với thị hiếu số đông. Tuy nhiên nếu nói về sự trẻ trung, cá tính hay phá cách thì XL7 vẫn còn nằm nhiều trong vùng an toàn với phong cách trung tính quen thuộc của xe Nhật.

Thân xe

Suzuki XL7 sở hữu ngoại hình rất nam tính, bóng bẩy và hiện đại. Thân vỏ Suzuki XL7 khá dày dặn. Nếu phần đầu xe mang thiết kế hoàn toàn khác biệt thì thân xe Suzuki XL7 lại có nhiều đường nét tương đồng với “người anh em” Ertiga. Dễ thấy từ kiểu dáng tổng thể, đến nhiều điểm như những đường gập nổi thân xe, trụ D sơn đen một phần (tạo hiệu ứng trần xe nổi) trên XL7 đều mang hình ảnh của Ertiga.

Tuy nhiên, hãng Suzuki cũng rất biết cách làm mới cho mẫu XL7 của mình bằng việc thêm vài chi tiết nhằm tạo nên sự khác biệt cũng như tăng chất thể thao. Trần xe XL7 có thanh giá nóc vừa khoẻ khoắn vừa tiện dụng. Vòm bánh xe và toàn bộ cạnh dưới thân xe đều ốp nhựa đen nhám bản to.

Gương và cửa

Xe trang bị gương chiếu hậu ngoài sơn đen cá tính với đầy đủ tính năng gập điện, chỉnh điện và đèn báo rẽ. Cửa đóng khá đầm chắc. Tay nắm cửa XL7 mạ chrome, tích hợp nút bấm khoá cửa nhanh cho cả hai bên. XL7 trang bị cả kính cách nhiệt cản tia hồng ngoại giúp ổn định nhiệt độ trong cabin, mang đến không điều kiện lái xe tốt nhất cho người dùng.

Mâm và lốp

“Dàn chân” của XL7 mới trang bị loại mâm hợp kim 16 inch kiểu 5 chấu kép với lựa chọn hai tông màu, kết hợp lốp 195/60R16. Ngoài ra, cua lốp được ốp nhựa đen nhám tạo điểm nhấn ngoại hình thêm phần mạnh mẽ và thể thao.

Hơi tiếc khi XL7 mới vẫn duy trì kiểu ăng ten râu đặt ở đầu xe từ Ertiga. Nếu thay thế bằng một chiếc vây cá mập đặt ở đuôi xe thì sẽ đẹp hơn nhiều.

Đuôi xe

Hãng xe Nhật đã “phá cách” một vài điểm để tạo nên sự mới mẻ và cảm giác mạnh mẽ cho Suzuki XL7. Tổng thể phần đuôi xe trông góc cạnh và vuông vắn. Cụm đèn hậu dạng nổi hình chữ L ôm dài theo trụ D với cách sắp xếp và kiểu đồ hoạ LED giống với Ertiga. Dải đèn báo phanh trên cao hơi nhỏ.

Màu xe

Suzuki XL7 có 7 màu: trắng ngà – đen, cam – đen, trắng – đen, kaki, trắng, xám, đen.

Đánh giá nội thất Suzuki XL7 2024

Khoang nội thất XL7 bố trí nhiều điểm nhấn ấn tượng, hiện đại. Thiết kế taplo Suzuki XL7 tinh chỉnh đôi chút, đề cao tính tiện dụng và thoải mái. Tuy nhiên, dù vật liệu sử dụng chủ yếu vẫn là nhựa nhưng XL7 lại cho cảm giác “không rẻ tiền”. Bởi từ thiết kế đến trang bị có sự đầu tư, chăm chút nhiều. Tương tự ngoại thất, nội thất XL7 2024 vẫn chưa có sự đổi mới lột xác nào.

Khu vực lái

Khoang lái tương đối rộng rãi và đầy đủ tiện nghi. Vô lăng bọc da kiểu 3 chấu D-cut rất thể thao giống Swift và Ertiga. Tay lái này có thể điều chỉnh gật gù trong phạm vi 40 mm để phù hợp với thể hình và tư thế của người cầm lái. Thêm một ưu điểm khác là ngoài các phím âm thanh thì vô lăng XL7 bổ sung thêm các phím chức năng nghe/gọi và kết nối Bluetooth.

Cụm đồng hồ phía sau trên Suzuki XL7 tuy là dạng cơ bản nhưng có phần bắt mắt khi có màn hình hiển thị đa thông tin dạng màu kích thước ổn. Các chi tiết nhỏ có thiết kế tinh tế.

Về các tính năng hỗ trợ lái, Suzuki XL7 có chìa khoá thông minh & khởi động bằng nút bấm, gương chiếu hậu tích hợp camera hành trình… Đặc biệt, lần đầu tiên, điều khiển hành trình Cruise Control có mặt trên XL7.

Ghế ngồi và khoang hành lý

Suzuki XL7 nhận được rất nhiều lời khen khi sở hữu không gian cực kỳ rộng rãi so với kích thước của chiếc xe ô tô 7 chỗ hạng B. Ghế có trang bị tiêu chuẩn là bọc da pha nỉ và gói tùy chọn nâng cao là ghế xe bọc da hoàn toàn (thêm 10 triệu đồng). Hệ thống ghế ngồi trên Suzuki XL7 không khác biệt gì với Ertiga từ thiết kế đến cách bố trí.

Hàng ghế trước ngồi rộng rãi, tựa ghế hơi ôm người, tương đối thoải mái. Ghế có tính năng trượt và ngã. Riêng ghế lái có thể điều chỉnh độ cao. Tất cả đều ở dạng chỉnh cơ. Đặc biệt ở XL7, xe đã có hộp đựng đồ kiêm bệ để tay cho hàng ghế trước dù không to nhưng cũng giúp người lái đỡ mỏi hơn trên những chuyến đi dài.

Hàng ghế thứ hai có không gian thoải mái với chỗ để chân khá rộng. Mặt ghế thiết kế phẳng. Ghế có bệ để tay trung tâm (nhưng không tích hợp ngăn để cốc ở vị trí này).

Ghế có độ ngả lớn. Khoảng thoáng trần XL7 còn lớn nhiều “đàn anh” hạng C hay hang D. Chỉ hơi đáng tiếc là hàng ghế này chỉ có hai tựa đầu giống với một số đối thủ cùng phân khúc. Như vậy sẽ khá bất tiện nếu ngồi 3 người bởi người ngồi vị trí giữa dễ bị mỏi cổ nếu đi xa.

Hàng ghế thứ ba thực sự tốt, thậm chí tốt hơn cả một số mẫu CUV/SUV hạng C, hạng D. Chỗ để chân đủ dùng. Mặt ghế cao và dày dặn, khi ngồi phần đùi vẫn có độ nâng đỡ ổn. Người ngồi cao 1,8 m cũng không quá co ro. Trần xe thoáng. Ghế bố trí đầy đủ các bệ để tay, ngăn để cốc và cổng sạc hai bên.

Vì nhường chỗ để có không gian ngồi rộng rãi nên khoang hành lý Suzuki XL7 khá nhỏ. Nếu sử dụng luôn cả tấm lót khoang hành lý thì dung tích chỉ 153 lít. Tuy nhiên các hàng ghế XL7 đều có thể gập phẳng tiện lợi để tăng diện tích để đồ. Nếu gập hàng ghế thứ ba thì dung tích tăng lên 550 lít, gập luôn hàng ghế thứ hai thì dung tích đạt mức tối đa 803 lít. Cốp điều khiển bằng điện có cả tính năng đá chân thông minh.

Tiện nghi

Về hệ thống giải trí, Suzuki XL7 “ghi điểm tuyệt đối” khi được hãng ô tô Nhật hào phóng trang bị màn hình trung tâm cảm ứng 10 inch hiện đại. Đây là màn hình trung tâm có kích thước lớn nhất phân khúc. Chất lượng tốt, màu đẹp, cảm ứng khá nhạy, người dùng sẽ không phải tốn tiền để “độ” thêm gì. Đi kèm đó là hệ thống âm thanh với 6 loa cho chất lượng nghe nhạc, giải trí ở mức ổn.

Ngoài ra, hệ thống giải trí hỗ trợ đầy đủ các kết nối như: Bluetooth, Apple CarPlay/Android Auto… Phiên bản XL7 mới còn có thêm tính năng kết nối không dây với điện thoại thông minh.

Xe sử dụng điều hoà tự động, có kèm lọc không khí. Hàng ghế thứ hai có 4 cửa gió điều hoà. Trải nghiệm thực tế, điều hoà phía sau rất mạnh, có thể làm mát nhanh cho cả hàng ghế thứ ba.

Một điểm cộng khác trên XL7 là xe có khá nhiều ngăn, hộc để đồ rất tiện lợi, trong đó có cả ngăn để cốc có tính năng làm mát. Xe cũng bố trí ổ cắm 12V cho đủ cả 3 hàng ghế, sạc không dây, kính chỉnh điện, kính chống tia tử ngoại…

Đánh giá an toàn Suzuki XL7 2024

Hệ thống an toàn của Suzuki XL7 làm người dùng cảm thấy hài lòng với hai trang bị an toàn quan trọng là hệ thống cân bằng điện tử và khởi hành ngang dốc, bên cạnh các tính năng như: phanh ABS/EBD, cảm biến lùi, camera lùi và 2 túi khí… Đặc biệt ở lần nâng cấp gần nhất, XL7 Sport Limited bổ sung thêm camera 360 độ quan sát toàn cảnh. Đây là một điểm cộng lớn với XL7, tăng tính cạnh tranh với các đối thủ.

Đánh giá vận hành Suzuki XL7 2024

Động cơ và hộp số

*Kéo bảng sang phải để xem đầy đủ thông tin

Thông số kỹ thuật XL7 Hybrid
Động cơ 1.5L xăng kèm mô tơ điện
Hộp số 4AT

Suzuki XL7 trang bị động cơ 1.5L cho công suất cực đại hơn 103 mã lực. Với khối động cơ này nếu đòi hỏi cảm giác tăng tốc phấn khích, vượt nhanh dứt khoát thì sẽ không thể. Tuy nhiên nếu hỏi XL7 có yếu không thì câu trả lời là không.

Phiên bản mild-hybrid mới dùng động cơ 1.5L cho sức mạnh ngang bằng với động cơ truyền thống. Khối máy này thuộc loại hybrid nhẹ, được giới chuyên môn đánh giá khá tương đồng với “trái tim” của Ertiga.

Vì pin có dung lượng không quá lớn nên mô tơ điện không thể vận hành riêng lẻ như xe thuần hybrid. Thay vào đó, động cơ xăng lai điện này sẽ hỗ trợ xe ở các tình huống như: khởi động, chạy trớn, giúp sức cho động cơ đốt trong…

Đa số các xe phân khúc MPV cỡ nhỏ đều sử dụng động cơ 1.5L với công suất đầu ra ngang ngửa nhau. Nhưng riêng XL7 có thế mạnh là trọng lượng khá nhẹ chỉ 1.175 kg. Trong khi một đối thủ đang “làm mưa làm gió” của XL7 là Xpander có trọng lượng lớn hơn, từ 1.235 – 1.275 kg. Điều này có nghĩa là nếu xét tỷ lệ công suất trên trọng lượng thì XL7 mạnh hơn.

Do đó, XL7 không hề yếu. Khi chạy trong phố xe vẫn có độ vọt, phản ứng linh hoạt, không hề bị ì. Chạy trên đường trường, XL7 vẫn có thể vượt một cách an toàn. Do xe cần thời gian để tăng tốc nên người lái sẽ phải điềm tĩnh hơn, tính toán hơn một chút trước khi vượt.

Và nếu đạp thốc ga, tiếng gầm động cơ vọng vào cabin khá rõ. Việc này khó thể tránh khỏi bởi là điểm chung ở hầu hết các xe trang bị động cơ dung tích nhỏ, nên không cần quá ngại. Khi xe đạt tốc độ ổn định sẽ chạy khá mượt và êm hơn.

Nhìn chung, Suzuki XL7 sẽ không thể cho cảm giác thể thao “dính lưng ghế” nhưng vẫn có sức mạnh đủ dùng khi đi phố và trên cả đường trường – một sức mạnh hợp lý với tầm tiền bỏ ra và khó thể đòi hỏi cao hơn.

Suzuki XL7 trang bị hộp số tự động 4 cấp như hầu hết các xe trong phân khúc. Hộp số này là một lựa chọn hợp lý. Chỉ thỉnh thoảng cho cảm giác hơi “kém ngọt”, lừng khừng đôi chút. Ở điểm này thì Xpander có phần nhỉnh hơn tí bởi hộp số Xpander xử lý nhanh kiểu đón đầu.

Vô lăng

Suzuki XL7 sử dụng vô lăng trợ lực điện mang đến cảm giác nhẹ nhàng, đặc biệt thoải mái khi chạy trong phố. Khả năng trả lái cũng nhanh nhạy. Độ mượt ở mức khá.

Hệ thống treo, khung gầm

Ở hệ thống treo, Suzuki XL7 dùng treo trước dạng MacPherson với lò xo cuộn. Treo sau là dạng thanh xoắn với lò xo cuộn. Khi chạy đường phẳng trong phố, treo mang đến cảm giác khá êm. Tuy nhiên về bản chất treo XL7 vẫn thuộc dạng cứng vững kiểu SUV. Nên nếu chạy qua các ổ gà lớn hay gờ giảm tốc cao sẽ thấy xe hơi tưng nhưng phản hồi chắc chắn, dập tắt dao động nhanh.

Hệ thống treo thật ra là một bài toán đánh đổi. Nếu muốn treo mềm êm ái thì khả năng cao xe bị “nhão” hơn (dễ xệ đuôi) khi chở đủ 7 người, sẽ chòng chành, bồng bềnh nếu chạy tốc độ cao.

Còn với treo cứng hơn một chút như XL7 thì khi chở nặng hay chạy tốc độ cao, xe sẽ có độ ổn định và cân bằng tốt hơn. Điều này thể hiện rõ khi chạy XL7 trên cao tốc, chuyển làn đột ngột hay vào cua nhanh. Nếu để ý từ đầu đến cuối sẽ thấy XL7 có thiết kế thuần phong cách SUV nên hệ thống treo này được xem là hợp lý.

Khả năng cách âm

Khả năng cách âm của Suzuki XL7 ở mức ổn. Tiếng ồn vọng từ gầm xe hơi nhiều khi chạy qua đường xấu hay khi chạy tốc độ cao. Tiếng gầm động cơ cũng hơi rõ khi đạp thốc ga tăng tốc nhanh.

Mức tiêu hao nhiên liệu

Phiên bản Hybrid mới của XL7 có sự hỗ trợ vận hành của mô tơ điện. Vì vậy, xe cải thiện đôi chút về mặt tiêu thụ nhiên liệu. Đây có thể xem là điểm sáng trong lần cải tiến này.

Thông số kỹ thuật

Kích thước tổng thể (mm)
2.740 mm
Chiều dài cơ sở (mm)
4.450 x 1.775 x 1.710 mm
Công suất tối đa (kW)
77kW (104,7ps/6.000) KW/rpm
Mô men xoắn (Nm/rpm)
138 / 4.400Nm / rpm
Số ghế
7
Dung tích xi lanh
74,0 x 85,0 mm
Các phiên bản xe
Động cơ
1.5L xăng + ISG
Dung tích xy lanh
1.462
Công suất cực đại (Ps/rpm)
103/6.000
Mô men xoắn cực đại (Nm/rpm)
138/4.400
Hộp số
4AT
Trợ lực lái
Điện
Hệ thống treo trước/sau
MacPherson với lò xo cuộn/Thanh xoắn với lò xo cuộn
Phanh trước/sau
Đĩa thông gió/Tang trống
Dài x rộng x cao (mm)
4.450 x 1.775 x 1.710
Chiều dài cơ sở (mm)
2.740
Khoảng sáng gầm xe (mm)
200
Bán kính vòng quay (mm)
5.200
Trọng lượng không tải (kg)
1.175
Trọng lượng toàn tải (kg)
1.730
Thể tích khoang hành lý (lít)
153
Đèn trước
LED/Đèn tự động bật/tắt Đèn hướng dẫn
Đèn chiếu sáng ban ngày
LED
Đèn sương mù trước
Đèn hậu
LED/Đèn chỉ dẫn
Gương chiếu hậu
Chỉnh điện/Gập tự động/Đèn báo rẽ
Giá nóc
Lốp
195/60R16
Tay nắm cửa ngoài
Mạ chrome
Vô lăng
Bọc da
Vô lăng có nút điều khiển
Vô lăng gật gù
Màn hình đa thông tin
Chìa khoá thông minh & khởi động bằng nút bấm
Gương chiếu hậu tích hợp camera hành trình
Chất liệu ghế
Nỉ/da
Ghế lái
Chỉnh tay 4 hướng
Hàng ghế thứ 2
Gập 6:4
Hàng ghế thứ 3
Gập 5:5
Điều hoà
Tự động 2 vùng
Lọc không khí
Cửa gió hàng ghế sau
Hệ thống âm thanh
6 loa
Apple CarPlay/Android Auto
Không dây và có dây
Tay nắm cửa trong
Mạ chrome
Cửa kính chỉnh điện
Màn hình cảm ứng
10 inch
Số túi khí
2
Phanh ABS, EBD, BA
Cân bằng điện tử
Kiểm soát lực kéo
Khởi hành ngang dốc
Kiểm soát hành trình
Cảm biến lùi 2 điểm
Camera 360 độ
Không
Móc ghế an toàn cho trẻ em Isofix

Xe cùng phân khúc

Suzuki Swift 2024
Suzuki Swift 2024
Ra mắt: 2021
Khoảng giá: 599 triệu
Mazda 6 2021
Mazda 6 2021
Ra mắt: 6/2020
Khoảng giá: 769 - 899 triệu
Mitsubishi Triton 2021
Mitsubishi Triton 2021
Ra mắt: 11/2021
Khoảng giá: 650 - 905 triệu
VinFast VF6 2024
VinFast VF6 2024
Ra mắt: 09/2023
Khoảng giá: 675 - 855 triệu

Xe cùng Hãng

Suzuki Jimny 2024
Suzuki Jimny 2024
Ra mắt: 04/2024
Khoảng giá: 789 triệu
Suzuki Ertiga Hybrid 2024
Suzuki Ertiga Hybrid 2024
Ra mắt: 09/2022
Khoảng giá: 539 triệu - 678 triệu
Suzuki Ciaz 2024
Suzuki Ciaz 2024
Ra mắt: 2021
Khoảng giá: 535 triệu
Suzuki Swift 2024
Suzuki Swift 2024
Ra mắt: 2021
Khoảng giá: 599 triệu
Back To Top