Với cách định giá khi mua ô tô cũ sau đây, bạn có thể tự định giá cho chiếc xe mình định mua, tránh các tình huống bị “chém”, bị “qua mặt” từ những người bán xe, “cò xe” chuyên nghiệp.
Định giá dựa trên thương hiệu xe ô tô cũ
Thương hiệu cũng là một trong số những yếu tố quan trọng mà người mua cần cân nhắc khi định giá xe ô tô cũ. Mỗi một thương hiệu sẽ có những mức độ giảm giá trung bình cụ thể dựa trên số năm sử dụng.
Tại Việt Nam, dựa trên mức độ phổ biến, các hãng xe có thể xếp vào 10 nhóm như sau:
- Nhóm 1: Toyota
- Nhóm 2: Honda
- Nhóm 3: Ford, Mazda, Mitsubishi
- Nhóm 4: Kia, Nissan
- Nhóm 5: Hyundai
- Nhóm 6: Chevrolet, Daewoo
- Nhóm 7: Isuzu, Suzuki, Fiat
- Nhóm 8: Audi, Lexus
- Nhóm 9: Mercedes, BMW
- Nhóm 10: Porche, Vollkwagen và các siêu xe khác
Cách định giá ô tô cũ dựa trên thương hiệu như sau: (không tính các trường hợp xe bị tai nạn, xe bị ngập nước, taxi thanh lý, xe hư hại nặng).
Xe ô tô cũ qua sử dụng dưới 1 năm
Nhóm 1 đến nhóm 7 nếu mới chỉ sử dụng dưới 6 tháng từ sẽ có mức giảm trung bình từ 30 – 50 triệu so với giá bán mới. Còn nếu xe sử dụng từ 6 – 12 tháng thì thường được giảm khoảng 50 – 80 triệu tùy chiếc xe cụ thể. Với nhóm 8 đến 10, nếu chủ xe mới chỉ sử dụng dưới 6 tháng thì giá trị xe thường giảm từ 80 đến 150 triệu. Nếu sử dụng từ 6 tháng đến 1 năm thi sẽ giảm trung bình khoảng 150 đến 250 triệu.
Xe ô tô cũ qua sử dụng trên 1 năm
Để định giá xe ô tô cũ dùng trên 1 năm, bạn cần nắm được 5 cấp độ chất lượng xe thường được các thợ sửa chữa chuyên nghiệp dùng làm cơ sở để thương lượng giá. Đó là:
- Cấp độ 1: Xe dùng giữ gìn và bảo dưỡng định kỳ “chuẩn”. Sau khi kiểm tra xe ô tô cũ, toàn bộ các hệ thống trên xe đều hoạt động tốt, xe mới 80 – 90% hoặc hơn.
Xe nếu được giữ gìn và bảo dưỡng cẩn thận sẽ được định giá cấp 1 và mua lại với giá tốt
- Cấp độ 2: Xe đi không thật sự cẩn thận và bảo dưỡng không đúng hạn nhưng nội ngoại thất của xe vẫn còn tốt. Động cơ, máy lạnh, hộp số, khung gầm… còn tốt. Nhìn chung, xe có chất lượng trong khoảng từ 60 – 80% so với xe mới thì được định giá ở cấp độ 2.
- Cấp độ 3: Xe đi không giữ gìn và cũng không bảo dưỡng định kỳ cẩn thận. Tuy nhiên, xe không bị va chạm mạnh, thân vỏ còn đẹp, khung gầm vẫn chắc chắn, máy không bị ì và dàn lạnh tốt. Nhìn chung, xe được định giá cấp độ 3 thường có chất lượng trong khoảng 40 – 60% so với xe mới.
- Cấp độ 4: Xe đi không giữ gìn và không bảo dưỡng. Các hệ thống trên xe như: động cơ, máy lạnh, hộp số, điện, khung gầm, nội thất… đã có những dấu hiệu xuống cấp thấy rõ và máy móc không còn hoạt động ổn định. Nhìn chung, xe cấp độ 4 có chất lượng chỉ khoảng 30 – 40% so với xe mới.
- Cấp độ 5: Xe được xếp vào cấp độ 5 thường là xe ô tô cũ bị tai nạn nghiêm trọng hoặc bị ngâm nước. Thân vỏ của xe xuống cấp và gần như không thể sử dụng. Các hệ thống như điện, điều hòa, động cơ, phanh, hộp số… không hoạt động hoặc hoạt động cực kỳ thiếu ổn định. Xe ở cấp độ này chỉ có chất lượng trong khoảng từ 5 – 30% so với xe mới.
Để biết chiếc xe mà bạn định mua nằm trong cấp độ nào, bạn có thể đưa xe đến các trung tâm bảo dưỡng thuộc hãng, hoặc các cửa hàng sửa xe uy tín để nhờ các thợ có kinh nghiệm xem xe ô tô cũ kiểm tra và đưa ra đánh giá. Dựa trên cơ sở đánh giá cấp độ chất lượng xe, mỗi nhóm xe sẽ có mức khấu hao khác nhau dựa theo mỗi năm. Cụ thể:
- Nhóm 1: Ở cấp độ 1, xe ô tô sẽ hao 3,5% giá trị mỗi năm sử dụng, cấp độ 2 là 4,5% giá trị, cấp độ 3 là 8,5% giá trị, cấp độ 4 là 12%, còn cấp độ 5, xe thuộc tất cả các nhóm gần như chỉ bán được chút tiền phụ tùng do hư hỏng quá nặng và không thể tiếp tục sử dụng.
Toyota là dòng xe giữ giá khá tốt và có mức khấu hao thấp
- Nhóm 2: Mức độ giảm giá trị được tính như sau: cấp 1 giảm 4,5% mỗi năm sử dụng, cấp 2 giảm 5,5%, cấp độ 3 giảm 9,5%, cấp độ 4 giảm 12,5%.
- Nhóm 3: Cấp độ 1 giảm 5%/năm sử dụng, cấp 2 giảm 7%, cấp 3 giảm 10% mỗi năm, cấp 4 giảm 14% giá trị qua 1 năm sử dụng.
- Nhóm 4: Cấp độ có mức giảm là 6% qua mỗi năm sử dụng, cấp độ 2 mức giảm là 7,5%, cấp 3 là 12% và cấp 4 là 15%.
- Nhóm 5: Cấp độ 1 giảm 7%, cấp 2 giảm 8%, cấp 3 giảm 13%, cấp 4 giảm 15,5%.
- Nhóm 6: cấp 1 giảm 7,5%, cấp 2 giảm 8,5%, cấp 3 giảm 13,5%, cấp 4 giảm 16%.
- Nhóm 7: Cấp độ 1 giảm 8%, cấp 2 giảm 9%, cấp 3 giảm 12%, cấp 4 giảm 17%.
- Nhóm 8: Cấp độ 1 giảm 8,5%, cấp 2 giảm 9%, cấp 3 giảm 10,5%, cấp 4 giảm 14%.
- Nhóm 9: Cấp độ 1 giảm 8,5%, cấp độ 2 giảm 9,5%, cấp độ 3 giảm 12,5%, cấp độ 4 giảm 15%.
- Nhóm 10: Cấp độ 1 giảm 10%/năm sử dụng, cấp 2 giảm 12%, cấp 3 giảm 14%, cấp 4 giảm 18%.
Đây là “khung sườn” tính toán cơ bản nhất được nhiều thợ xe hiện nay áp dụng bởi nó dựa trên cơ sở thực tế là tình hình của chiếc xe. Ngoài ra, bạn cũng có thể tham khảo thêm công thức định giá xe ô tô cũ dựa trên năm sử dụng dưới đây.
Định giá xe ô tô cũ dựa trên số năm sử dụng
Với cách định giá này, bạn có thể áp dụng bằng cách tính: “P(N) = P(N-1) * (1-k)”
Trong đó: P(N-1) là giá xe gốc (tính cả thuế phí), P(N) là mức giá đề nghị có thể mua.
Với cách định giá ô tô cũ này, có vài trường hợp có thể phát sinh như: Nếu trị số N = 1 thì giá trị “k” =15% với hãng Toyota và khoảng từ 20 – 25% với các hãng xe khác. (Giá trị k bị ảnh hưởng bởi chất lượng tế của xe và số km mà xe đã chạy).
Ví dụ:
Xe ô tô Toyota Vios cũ G CVT 2017 tại Hà Nội, đăng ký lần đầu vào tháng 5/2017 và bán ra tháng 8/2017. Đến tháng 8/2018, số km di chuyển được vào khoảng 15.000km. Ở thời điểm bán ra, Toyota Vios G 2017 tính cả thuế phí là 644 triệu đồng. Như vậy, giá xe bán lại sau 1 năm sử dụng sẽ là: P(2018) = 644 *(1-15%) = 515,2 triệu đồng.
Trên đây là một số cách định giá xe ô tô cũ phổ biến nhất trên thị trường hiện nay. Tuy nhiên, để thương lượng được mức giá hợp lý nhất, bạn vẫn nên kiểm tra thật kỹ càng chất lượng chiếc xe để có cơ sở trả giá, tránh bị mất tiền oan.
Trịnh Hùng